BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2020/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 01 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT HOẠT
ĐỘNG BẢO HIỂM
Căn cứ Luật phí và
lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân
sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP
ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 nam 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quản lý và giám sát hoạt động
bảo hiểm.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí quản lý và giám sát hoạt động bảo hiểm.
2. Thông tư này áp dụng đối với:
a) Tổ chức kinh doanh bảo hiểm đã được cấp phép
thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến thu, nộp phí quản lý và giám sát hoạt động bảo hiểm.
Điều 2. Người nộp phí và tổ chức
thu phí
1. Người nộp phí là các tổ chức kinh doanh bảo hiểm
đã được cấp phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam, bao gồm:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm nước ngoài tại Việt Nam.
b) Doanh nghiệp tái bảo hiểm.
c) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
2. Cục Quản lý, giám sát Bảo hiểm (Bộ Tài chính) tổ
chức thu phí theo quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Mức thu phí
Mức thu phí quản lý và giám sát hoạt động bảo hiểm
như sau:
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm nước ngoài tại Việt Nam: 0,03% phí bảo hiểm gốc (sau khi trừ các khoản
hoàn, giảm phí bảo hiểm gốc).
2. Doanh nghiệp tái bảo hiểm: 0,03% phí nhận tái bảo
hiểm (sau khi trừ các khoản hoàn, giảm phí nhận tái bảo hiểm).
3. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm: 0,03% doanh thu
hoạt động môi giới bảo hiểm.
Điều 4. Kê khai, thu, nộp phí
1. Người nộp phí thực hiện nộp phí quản lý và giám
sát hoạt động bảo hiểm vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí
mở tại Kho bạc nhà nước. Phí quản lý và giám sát hoạt động bảo hiểm tính theo
năm và nộp 02 kỳ.
a) Chậm nhất là ngày 31 tháng 8 hàng năm, người nộp
phí tính và nộp phí quản lý và giám sát hoạt động bảo hiểm cho 06 tháng đầu năm
(kỳ 1), như sau:
Số phí phải nộp = phí bảo hiểm gốc (hoặc phí nhận
tái bảo hiểm hoặc doanh thu hoạt động môi giới bảo hiểm) 06 tháng đầu năm x
0,03%.
b) Chậm nhất là ngày 30 tháng 4 năm sau, người nộp
phí tính và nộp phí quản lý và giám sát hoạt động bảo hiểm cho năm tài chính
trước liền kề (kỳ 2) như sau:
Số phí phải nộp = phí bảo hiểm gốc (hoặc phí nhận
tái bảo hiểm hoặc doanh thu hoạt động môi giới bảo hiểm) năm tài chính trước liền
kề x 0,03% - số phí đã nộp kỳ 1.
2. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí
phải gửi số tiền phí quản lý và giám sát hoạt động bảo hiểm đã thu của tháng
trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.
3. Tổ chức thu phí thực hiện kê
khai, nộp phí quản lý và giám sát hoạt động bảo hiểm thu được với cơ quan thuế
theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều
19 và khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính
phủ. Tổ chức thu phí nộp 52% số tiền phí quản lý và giám sát hoạt động bảo hiểm
thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân
sách nhà nước.
Điều 5. Quản lý và sử dụng phí
Tổ chức thu phí được để lại 48% tiền phí quản lý và
giám sát hoạt động bảo hiểm thu được để sử dụng cho hoạt động giám sát, thu phí
theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23
tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật phí và lệ phí.
Điều 6. Tổ chức thực hiện và điều
khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20
tháng 02 năm 2020 và áp dụng từ năm tài chính 2020.
2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, chứng
từ thu, công khai chế độ thu phí quản lý và giám sát hoạt động bảo hiểm không đề
cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ
phí; Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26
tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản
thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý
thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư số 303/2016/TT-BTC
ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát
hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách
nhà nước.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp, luật quy định
viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện
theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề
nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng
dẫn bổ sung./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, KBNN thành phố Hà Nội;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử của chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (CST5).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|