Thông tư 01/2012/TT-UBDT hướng dẫn Quyết định 30/2012/QĐ-TTg về tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012-2015 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành

Số hiệu 01/2012/TT-UBDT
Ngày ban hành 24/10/2012
Ngày có hiệu lực 08/12/2012
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Uỷ ban Dân tộc
Người ký Giàng Seo Phử
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN DÂN TỘC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 01/2012/TT-UBDT

Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2012

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 30/2012/QĐ-TTg NGÀY 18/7/2012 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH THÔN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN, XÃ THUỘC VÙNG DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2012-2015

Căn cứ Nghị định số 60/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;

Căn cứ Quyết định số 30/2012/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012 - 2015;

Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư hướng dẫn quy trình, thủ tục rà soát xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012 - 2015 như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn quy trình, thủ tục rà soát xác định thôn đặc biệt khó khăn (sau đây viết tắt là ĐBKK), xã thuộc vùng dân tộc và miền núi quy định tại Quyết định số 30/2012/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các thôn, bản, buôn, làng, ấp...thuộc vùng dân tộc và miền núi (sau đây gọi là thôn);

2. Các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là xã) thuộc vùng dân tộc và miền núi; các xã thuộc các tỉnh đồng bằng có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ổn định thành cộng đồng.

Điều 3. Dẫn chiếu thuật ngữ

1. Hộ nghèo, hộ cận nghèo được quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ áp dụng cho giai đoạn 2011 -2015.

2. Nhà tiêu hợp vệ sinh được xác định theo tiêu chuẩn quy định tại Thông tư số 27/2011/TT-BYT ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Bộ Y tế ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà tiêu - Điều kiện bảo đảm hợp vệ sinh.

3. Nước sinh hoạt hợp vệ sinh được xác định theo quy định tại Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt.

4. Lao động chưa qua đào tạo nghề là người không có chứng chỉ nghề, bằng trung cấp nghề, cao đẳng nghề theo quy định tại Nghị định số 02/2001/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Bộ luật Lao động và Luật Giáo dục về dạy nghề, Điều 37 Luật Giáo dục năm 2005.

5. Hộ thiếu đất sản xuất là hộ có dưới 0,5 ha đất nương, rẫy hoặc 0,25 ha đất ruộng lúa nước một vụ hoặc 0,15 ha đất ruộng lúa nước 2 vụ. Riêng đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long là hộ có dưới 0,25 ha đất ruộng lúa nước 1 vụ hoặc 0,15 ha đất ruộng lúa nước 2 vụ hoặc 0,5 ha đất đồi, gò hoặc đất nuôi thủy sản.

6. Nhà văn hóa đạt chuẩn được quy định tại Thông tư số 12/2010/TT- BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2010 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của trung tâm văn hóa - thể thao xã; Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 3 năm 2011 của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của nhà văn hóa - khu thể thao thôn.

7. Trạm y tế xã đạt chuẩn được quy định tại Quyết định số 3447/QĐ-BYT ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Bộ Y tế ban hành bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 - 2020.

8. Hộ làm nghề phi nông nghiệp là hộ không tham gia sản xuất trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp hoặc hộ có tham gia sản xuất nhưng thu nhập chính của hộ không từ lĩnh vực sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.

9. Cán bộ chuyên trách, công chức xã đạt chuẩn được quy định tại Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn và Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.

10. Cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư xã đạt chuẩn được quy định tại Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông và Thông tư số 38/2011/TT-BNNPTNT ngày 23 tháng 5 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP của Chính phủ về khuyến nông.

11. Đường giao thông từ thôn đến trung tâm xã được cứng hóa theo tiêu chí nông thôn mới được quy định tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.

Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung.

Điều 4. Tổ chức rà soát, xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc khu vực I, II, III

1. Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) cấp tỉnh chỉ đạo ngành chức năng của tỉnh phối hợp với UBND cấp huyện tổ chức phổ biến, tập huấn cán bộ huyện, cán bộ xã về các tiêu chí quy định tại Quyết định số 30/2012/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ và nội dung Thông tư này.

2. UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã phổ biến các tiêu chí xã, thôn ĐBKK tới từng thôn; tập huấn cho các Trưởng thôn về quy trình, hồ sơ xác định thôn ĐBKK.

3. UBND cấp xã tổ chức rà soát, đối chiếu với các số liệu, tài liệu về thực trạng kinh tế - xã hội để xác định thôn ĐBKK và xã thuộc khu vực I, II, III.

4. Số liệu để xác định tiêu chí thôn ĐBKK, xã khu vực I, II, III được lấy tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2011.

[...]