BỘ
NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
01/2009/TT-BNN
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2009
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN TUẦN TRA, CANH GÁC BẢO VỆ ĐÊ ĐIỀU TRONG MÙA LŨ
Căn cứ Luật Đê Điều ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày
20 tháng 3 năm 1993 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung
một số Điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 24 tháng 8 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày 28
tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
Điều của Luật Đê Điều; Nghị định số 08/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2006 quy định
chi tiết một số Điều của Pháp lệnh Phòng, chống
lụt, bão đã được sửa đổi, bổ sung ngày ngày 24 tháng 8 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03
tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện tuần tra, canh gác bảo
vệ đê Điều trong mùa lũ theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật
Đê Điều như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Thông tư này hướng dẫn tuần tra,
canh gác bảo vệ đê Điều trong mùa lũ đối với các tuyến đê sông được phân loại,
phân cấp theo quy định tại Điều 4 của Luật Đê Điều.
Điều 2. Tổ
chức lực lượng
1. Hàng năm trước mùa mưa, lũ, Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đê phải tổ chức lực lượng lao động tại địa phương để
tuần tra, canh gác đê và thường trực trên các điếm canh đê hoặc nhà dân khu vực
gần đê (đối với những khu vực chưa có điếm canh đê), khi có báo động lũ từ cấp
I trở lên đối với tuyến sông có đê (sau đây gọi tắt là lực lượng tuần tra, canh
gác đê).
2. Lực lượng tuần tra, canh gác
đê được tổ chức thành các đội, do Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định thành lập;
từ 01 đến 02 kilômét đê thành lập 01 đội; mỗi đội có từ 12 đến 18 người, trong
đó có 01 đội trưởng và 01 hoặc 02 đội phó. Danh sách thành viên đội tuần tra,
canh gác đê được niêm yết tại điếm canh đê thuộc địa bàn được phân công.
3. Khi lũ, bão có diễn biến phức
tạp, kéo dài ngày, Uỷ ban nhân dân cấp xã có thể quyết định việc bổ sung thêm
thành viên cho đội tuần tra, canh gác đê.
Điều 3. Tiêu
chuẩn của các thành viên thuộc lực lượng tuần tra, canh gác đê
1. Là người khoẻ mạnh, tháo vát,
đủ khả năng đảm đương những công việc nặng nhọc, kể cả lúc mưa to, gió lớn, đêm
tối.
2. Có tinh thần trách nhiệm, chịu
đựng gian khổ, khắc phục khó khăn, quen sông nước và biết bơi, có kiến thức,
kinh nghiệm hộ đê, phòng, chống lụt, bão.
Điều 4. Nhiệm
vụ của lực lượng tuần tra, canh gác đê
1. Chấp hành sự phân công của
Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão các cấp và chịu sự hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ của cơ quan chuyên trách quản lý đê Điều.
2. Tuần tra, canh gác và thường
trực trên các điếm canh đê, khi có báo động lũ từ cấp I trở lên đối với tuyến
sông có đê. Theo dõi diễn biến của đê Điều; phát hiện kịp thời những hư hỏng của
đê Điều và báo cáo ngay cho Ban chỉ huy chống lụt bão xã, cán bộ chuyên trách
quản lý đê Điều phụ trách tuyến đê đó và khẩn trương tiến hành xử lý giờ đầu
theo đúng kỹ thuật đã được hướng dẫn.
3. Tham gia xử lý sự cố và tu sửa
kịp thời những hư hỏng của đê Điều, dưới sự hướng dẫn về kỹ thuật của cán bộ
chuyên trách quản lý đê Điều hoặc ý kiến chỉ đạo của cấp trên.
4. Canh gác, kiểm tra phát hiện
và ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp Luật về đê Điều và phòng, chống
lụt, bão và báo cáo ngay cán bộ chuyên trách quản lý đê Điều.
5. Đeo phù hiệu khi làm nhiệm vụ.
Điều 5. Phù
hiệu của lực lượng tuần tra, canh gác đê
Phù hiệu của lực lượng tuần tra,
canh gác đê là một băng đỏ rộng 10cm, có ký hiệu “KTĐ” màu vàng.
Phù hiệu được đeo trên khuỷu tay
áo bên trái, chữ “KTĐ” hướng ra phía ngoài.
Điều 6.
Trang bị dụng cụ, sổ sách
1. Lực lượng tuần tra, canh gác
đê được trang bị:
- Dụng cụ thông tin, liên lạc,
phương tiện phục vụ công tác tuần tra, canh gác đê; dụng cụ ứng cứu như đèn, đuốc,
mai, cuốc, xẻng, đầm, vồ… và các dụng cụ cần thiết khác phù hợp với từng địa
phương;
- Sổ sách để ghi chép tình hình
diễn biến của đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê, công trình quản lý khác; tiếp nhận
chỉ thị, nhận xét của cấp trên, phân công, bố trí người tuần tra, canh gác hàng
ngày.
2. Số lượng dụng cụ, sổ sách tối
thiểu được trang bị cho mỗi đội tuần tra, canh gác đê như sau:
a) Về dụng cụ:
- Áo
phao:
06 cái;
- Áo đi
mưa:
18 cái;
- Xe cải tiến:
02 chiếc;
- Quang gánh
:
10 đôi;
- Xẻng:
06 cái;
- Cuốc:
06 cái;
- Mai đào đất:
02 cái;
- Xè
beng:
01 cái;
-
Dao:
10 con;
- Vồ:
05 cái;
- Đèn
bão:
05 cái;
- Đèn ắc quy hoặc đèn
pin:
05 cái;
- Trống hoặc kẻng:
01 cái;
- Biển tín hiệu báo động
lũ:
01 bộ;
- Đèn tín hiệu báo động
lũ:
01 bộ;
- Tiêu, bảng báo hiệu hư hỏng:
20 cái;
- Dầu hỏa:
10 lít.
b) Về sổ sách:
- Sổ ghi danh sách, phân công
người tuần tra canh gác theo từng ca, kíp trong ngày; ghi chỉ thị, ý kiến của cấp
trên và những nội dung đã báo cáo với cấp trên trong ngày.
- Sổ nhật ký ghi chép diễn biến
của đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê và công trình quản lý khác;
Những sổ sách trên phải giữ gìn
cẩn thận, ghi chép rõ ràng và thường xuyên để ở trụ sở của đội (điếm canh đê hoặc
nhà dân khu vực gần đê - đối với những khu vực chưa có điếm canh đê); nếu không
có lệnh của đội trưởng thì không được mang sổ sách đi nơi khác.
c) Dụng cụ, sổ sách trên được để
tại trụ sở của đội và được bàn giao giữa các kíp trực.
3. Kinh phí mua sắm dụng cụ, sổ
sách quy định tại khoản 2 của Điều này lấy trong quỹ phòng, chống lụt, bão hoặc
ngân sách hàng năm của địa phương.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
đê, trước mùa lũ chịu trách nhiệm mua sắm dụng cụ, sổ sách quy định tại khoản 2
Điều này để cấp cho các đội tuần tra, canh gác đê.
5. Sau mùa lũ, đội trưởng các đội
tuần tra, canh gác đê có trách nhiệm tổng hợp, thống kê và trao trả số dụng cụ
quy định tại điểm a khoản 2 Điều này để bảo quản theo hướng dẫn của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
6. Các loại sổ sách quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này, đội trưởng đội tuần tra, canh gác đê có trách nhiệm
bàn giao cho đội chuyên trách quản lý đê Điều để xử lý và bảo quản.
7. Việc giao nhận các dụng cụ và
sổ sách trên đây phải được lập biên bản để quản lý, theo dõi.
Điều 7. Tín
hiệu, cấp báo động lũ
1. Khi báo động lũ ở cấp I trở
lên, đội tuần tra, canh gác đê phải báo tín hiệu cấp báo động lũ tại các điếm
canh đê, như sau:
a) - Báo động lũ ở cấp I: 01 đèn
màu xanh (ban ngày có thể bổ sung 01 biển hoặc cờ, hình tam giác màu đỏ để dễ
nhận biết);
- Báo động lũ ở cấp
II: 02 đèn màu xanh (ban ngày có thể bổ sung 02 biển hoặc cờ,
hình tam giác màu đỏ để dễ nhận biết);
- Báo động lũ ở cấp III: 03 đèn
màu xanh (ban ngày có thể bổ sung 03 biển hoặc cờ, hình tam giác màu đỏ để dễ
nhận biết).
b) Các biển (hoặc cờ), đèn báo
hiệu được treo theo chiều dọc, với chiều cao thích hợp để mọi người trong khu vực
nhìn thấy được.
2. Trường hợp khẩn cấp xảy ra sự
cố nguy hiểm đe dọa đến an toàn của đê Điều, cần phải huy động lực lượng ứng cứu
thì đội trưởng hoặc đội phó của đội tuần tra, canh gác đê cho đánh trống (hoặc
kẻng) liên hồi để báo động.
Chương II
NỘI DUNG CÔNG TÁC TUẦN
TRA, CANH GÁC BẢO VỆ ĐÊ ĐIỀU
Điều 8. Quy
định chế độ tuần tra, canh gác bảo vệ đê Điều
1. Báo động lũ ở cấp I:
Bố trí ngày 02 người, đêm 04 người.
Ban ngày ít nhất sau 04 giờ có 01 kíp đi tuần, mỗi kíp có 01 người. Ban đêm ít
nhất sau 04 giờ có 01 kíp đi tuần, mỗi kíp 02 người.
2. Báo động lũ ở cấp II:
a) Bố trí ngày 04 người, đêm 06
người. Ban ngày ít nhất sau 02 giờ có 01 kíp đi tuần, mỗi kíp 02 người. Ban đêm
ít nhất sau 02 giờ có 01 kíp đi tuần, mỗi kíp 03 người;
b) Trường hợp có tin bão khẩn cấp
đổ bộ vào khu vực: bố trí ngày 06 người, đêm 12 người, chia thành các kíp, mỗi
kíp 03 người; tùy theo diễn biến của bão, lũ và đặc điểm của tuyến đê, Ban chỉ
huy phòng, chống lụt, bão cấp xã quyết định việc tăng cường số lần kiểm tra so
với quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
3. Báo động lũ ở cấp III trở
lên:
a) Bố trí ngày 06 người, đêm 12
người, chia thành các kíp, mỗi kíp 03 người, không phân biệt ngày đêm các kíp
phải liên tục thay phiên nhau kiểm tra;
b) Đối với các vị trí xung yếu của
đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê, bố trí thêm lực lượng để kiểm tra, phát hiện sự
cố và báo cáo kịp thời.
Điều 9. Nội
dung tuần tra, canh gác đê
1. Phạm vi tuần tra:
a) Báo động lũ ở cấp I, bố trí
người tuần tra như sau:
- Lượt đi: 01 người (ban ngày),
02 người (ban đêm) kiểm tra mặt đê, mái đê phía sông, khu vực hành lang bảo vệ
đê phía sông;
- Lượt về: 01 người (ban ngày),
02 người (ban đêm) kiểm tra mái đê phía đồng, khu vực hành lang bảo vệ đê phía
đồng, mặt ruộng, hồ ao gần chân đê phía đồng;
b) Báo động lũ ở cấp II, bố trí
người tuần tra như sau:
- Lượt đi: 01 người kiểm tra mặt
đê, mái đê phía sông, khu vực hành lang bảo vệ đê phía sông; 01 người (ban
ngày), 02 người (ban đêm) kiểm tra mái đê phía đồng, khu vực hành lang bảo vệ
đê phía đồng, mặt ruộng, hồ ao gần chân đê phía đồng;
- Lượt về: 01 người (ban ngày),
02 người (ban đêm) kiểm tra mặt đê, mái đê phía sông, khu vực hành lang bảo vệ
đê phía sông; 01 người kiểm tra mái đê phía đồng, khu vực hành lang bảo vệ đê
phía đồng, mặt ruộng, hồ ao gần chân đê phía đồng;
c) Báo động lũ ở cấp II và có
tin bão khẩn cấp đổ bộ vào khu vực hoặc báo động lũ ở cấp III trở lên, bố trí
người tuần tra như sau:
- Lượt đi: 02 người kiểm tra mái
đê, khu vực hành lang bảo vệ đê phía đồng, mặt ruộng, hồ ao gần chân đê phía đồng;
01 người kiểm tra mặt đê.
- Lượt về: 02 người kiểm tra
phía đồng; 01 người kiểm tra mặt đê, mái đê và khu vực hành lang bảo vệ đê phía
sông.
d) Mỗi kíp tuần tra phải kiểm
tra vượt quá phạm vi phụ trách về hai phía, mỗi phía 50m. Đối với những khu vực
đã từng xảy ra sự cố hư hỏng, phải kiểm tra quan sát rộng hơn để phát hiện sự cố.
2. Người tuần tra, canh gác phải
phát hiện kịp thời những hư hỏng của đê.
3. Khi phát hiện có hư hỏng, người
tuần tra phải tiến hành các công việc sau:
a) Xác định loại hư hỏng, vị
trí, đặc điểm, kích thước của loại hư hỏng;
b) Xác định mực nước sông so với
mặt đê tại vị trí phát sinh hư hỏng;
c) Đánh dấu bằng cách ghi bảng,
cắm tiêu báo hiệu vị trí hư hỏng; nếu sự cố nghiêm trọng, phải cấm người, vật,
xe cơ giới đi qua và bố trí người canh gác tại chỗ để theo dõi thường xuyên diễn
biến của hư hỏng;
d) Báo cáo kịp thời và cụ thể
tình hình hư hỏng cho đội trưởng hoặc đội phó, cán bộ chuyên trách quản lý đê
Điều và Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão xã.
Điều 10. Nội
dung tuần tra canh gác cống qua đê
1. Khi lũ ở báo động I trở lên,
đội tuần tra, canh gác đê phải phân công người theo dõi chặt chẽ diễn biến của
các cống qua đê, ngăn chặn kịp thời những hành vi sử dụng cống trái phép trong
mùa lũ.
2. Người tuần tra, canh gác phải
kiểm tra kỹ phần tiếp giáp giữa thân cống, tường cánh gà của cống với đê; cánh
cống, bộ phận đóng mở cánh cống, cửa cống, thân cống và khu vực thượng, hạ lưu
cống để phát hiện kịp thời những sự cố xảy ra.
3. Khi phát hiện có hư hỏng của
cống, người tuần tra, canh gác phải tiến hành các công việc như đối với quy định
tại khoản 3 Điều 9 của Thông tư này.
Điều 11. Nội
dung tuần tra canh gác kè bảo vệ đê
1. Khi mái kè chưa bị ngập nước:
a) Kiểm tra mái kè; quan sát
dòng chảy khu vực kè.
b) Nếu phát hiện thấy hư hỏng phải:
- Xác định vị trí, loại hư hỏng,
đặc điểm và kích thước hư hỏng, mực nước sông so với đỉnh kè;
- Đánh dấu bằng cách ghi bảng, cắm
tiêu, bảng báo hiệu vị trí hư hỏng; thường xuyên theo dõi diễn biến của hư hỏng;
- Báo cáo kịp thời và cụ thể
tình hình hư hỏng cho đội trưởng, đội phó, cán bộ chuyên trách quản lý đê Điều
và Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão xã.
2. Khi kè bị ngập nước:
a) Tại những kè xung yếu, khi nước
chưa ngập đỉnh kè, đội tuần tra, canh gác đê có nhiệm vụ cắm các hàng tiêu để
quan sát sự xói lở của kè; các hàng tiêu có thể được cắm như sau:
- Cắm tiêu dọc theo kè cách đỉnh
kè 01 mét và vượt quá đầu và đuôi kè từ 20 mét đến 30 mét. Những vị trí xung yếu
của kè cắm ít nhất từ 02 hàng tiêu trở lên. Khoảng cách giữa các tiêu từ 03 mét
đến 04 mét, hàng nọ cách hàng kia từ 02 mét đến 2,5 mét. Tiêu cắm so le nhau;
- Tiêu có thể được làm bằng tre,
nứa hoặc gỗ …; dài từ 04 mét đến 05 mét; cắm sâu xuống đất và được đánh số thứ
tự đầu đến đuôi kè.
b) Theo dõi chặt chẽ các hàng
tiêu đã cắm, khi phát hiện tiêu bị đổ phải kiểm tra và báo cáo ngay với đội trưởng,
đội phó, cán bộ chuyên trách quản lý đê Điều và Ban Chỉ huy phòng, chống lụt,
bão xã.
3. Khi lũ rút: Khi nước đã rút
khỏi bãi và mái kè, người tuần tra phải xem xét tỷ mỉ từng bộ phận của kè, phát
hiện hư hỏng xảy ra.
4. Sau mỗi đợt lũ các đội trưởng
phải tập hợp tình hình diễn biến và hư hỏng của kè, báo cáo cán bộ chuyên trách
quản lý đê Điều và Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão xã.
Điều 12. Chế
độ báo cáo
1. Người tuần tra, canh gác đê
trong khi làm nhiệm vụ phát hiện thấy có hư hỏng của đê Điều phải tìm mọi
cách nhanh chóng báo cáo cán bộ chuyên trách quản lý đê Điều và Ban Chỉ huy
phòng, chống lụt, bão xã để tiến hành xử lý kịp thời.
2. Nội dung báo cáo:
- Thời gian phát hiện hư hỏng;
- Vị trí, đặc điểm, kích thước,
diễn biến của hư hỏng và mức độ nguy hiểm;
- Đề xuất biện pháp xử lý.
3. Trường hợp xét thấy hư hỏng
có khả năng diễn biến xấu, đội trưởng phải cử người tăng cường, theo dõi tại chỗ
và cứ 30 phút phải báo cáo một lần.
Trường hợp hư hỏng có nguy cơ đe
dọa an toàn của công trình, phải tiến hành xử lý gấp nhằm ngăn chặn và hạn chế
hư hỏng phát triển thêm đồng thời phát tín hiệu báo động theo quy định khoản 2 Điều 7 của Thông tư này. Trong khi chờ lực lượng ứng cứu,
những người được phân công theo dõi tuyệt đối không được rời vị trí được giao.
4. Khi có sự cố xảy ra, ngoài việc
theo dõi và tham gia xử lý, các đội tuần tra, canh gác đê vẫn phải bảo đảm chế
độ tuần tra, canh gác đối với toàn bộ đoạn đê được phân công phụ trách.
Điều 13.
Quy định về bàn giao giữa các kíp trực
Sau mỗi đợt kiểm tra, các kíp tuần
tra, canh gác đê phải ghi chép đầy đủ tình hình diễn biến và hư hỏng đê Điều
vào sổ nhật ký tuần tra, canh gác theo mẫu quy định và bàn giao đầy đủ cho kíp
sau. Người thay mặt kíp giao và nhận phải ký và ghi rõ họ tên, ngày giờ vào sổ.
Sau mỗi ngày đội trưởng và cán bộ chuyên trách quản lý đê Điều ký xác nhận tình
hình trong ngày để theo dõi và làm cơ sở cho việc chi trả thù lao theo quy định.
Chương III
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH
Điều 14. Chế
độ, chính sách đối với lực lượng tuần tra, canh gác đê
1. Người tuần tra, canh gác đê
được hưởng thù lao, mức thù lao cho lực lượng này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định, theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
2. Trước mùa lũ hàng năm các
thành viên đội tuần tra, canh gác đê được tập trung huấn luyện, hướng dẫn nghiệp
vụ tuần tra canh gác, hộ đê, phòng, chống, lụt, bão. Những ngày dự huấn luyện
được coi như trực tiếp làm nhiệm vụ và được hưởng mức thù lao theo quy định ở
khoản 1 Điều này.
3. Người bị thương, người bị thiệt
hại tính mạng trong khi làm nhiệm vụ được xét hưởng chế độ, chính sách như đối
với lực lượng vũ trang tham gia hộ đê theo quy định của pháp Luật.
Điều 15.
Khen thưởng, kỷ Luật
1. Những đơn vị và cá nhân thực
hiện tốt quy định tại Thông tư này và có thành tích xuất sắc trong công
tác tuần tra, canh gác đê sẽ được khen thưởng.
2. Những đơn vị và cá nhân vi phạm
quy định tại Thông tư này tuỳ theo lỗi nặng nhẹ sẽ bị thi hành kỷ Luật từ cảnh
cáo đến truy tố trước pháp Luật của Nhà nước.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có đê
1. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân
dân cấp huyện nơi có đê:
a) Hướng dẫn các xã có đê tổ chức
lực lượng tuần tra, canh gác đê; hướng dẫn hoạt động và kiểm tra, đôn đốc công
tác tuần tra, canh gác.
b) Chủ trì, tổ chức chỉ đạo các
đơn vị, phối hợp với cơ quan chuyên trách quản lý đê Điều huấn luyện nghiệp vụ
tuần tra, canh gác, hộ đê, phòng, chống lụt, bão cho lực lượng tuần tra, canh
gác đê.
c) Trang bị và hướng dẫn việc quản
lý sử dụng các dụng cụ, sổ sách cho các đội tuần tra, canh gác đê theo quy định
tại khoản 2 Điều 6 của Thông tư này.
2. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân
dân cấp xã nơi có đê
a) Tổ chức lực lượng tuần tra,
canh gác đê trong mùa lũ ở các tuyến đê thuộc địa bàn.
b) Trực tiếp quản lý và chỉ đạo
lực lượng tuần tra, canh gác đê theo các quy định tại Thông tư này.
Điều 17.
Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, phối hợp với các đơn vị xây dựng và trình duyệt mức thù lao và các chế
độ chính sách đối với lực lượng tuần tra, canh gác đê.
2. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã để tổ chức, hướng dẫn hoạt động của lực lượng tuần tra, canh
gác đê; chỉ đạo lực lượng chuyên trách quản lý đê Điều trực tiếp hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng này trước và trong mùa lũ.
3. Khi có báo động lũ từ cấp I
trở lên, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải chỉ đạo, tổ chức kiểm tra,
đôn đốc công tác tuần tra, canh gác ở các tuyến đê.
Điều 18. Quy
định thực hiện
Thông tư này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày đăng Công báo, thay thế Quy định chế độ tuần tra canh gác bảo vệ
đê Điều trong mùa lũ ban hành kèm theo Quyết định số 804 QĐ/ĐĐ ngày 01/8/1977 của
Bộ Thủy lợi (cũ), nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc cần phản ánh bằng văn bản về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để xem xét, Điều chỉnh./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tố cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ NN&PTNT;
- Các Sở NN&PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Công báo Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ NN&PTNT;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Lưu: VT, ĐĐ.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đào Xuân Học
|