BỘ THƯƠNG MẠI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 01/2005/TT-BTM
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 1
năm 2005
|
Căn cứ Nghị định số
29/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 1 năm 2004 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thương mại;
Căn cứ Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Bộ Thương mại hướng dẫn chi tiết việc thanh lý máy móc, thiết bị, phương tiện
vận chuyển, vật tư, nguyên liệu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như
sau;
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng áp dụng và phạm vi
điều chỉnh
Doanh nghiệp liên doanh, doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp chế xuất, các bên hợp doanh theo hợp đồng
hợp tác kinh doanh (sau đây gọi chung là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)
được thanh lý máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, vật tư, nguyên liệu
thuộc sở hữu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, theo các hình thức và nội
dung quy định tại Thông tư này.
2. Hình thức thanh lý
a. Nhượng bán tại thị trường Việt
Nam;
b. Xuất khẩu;
c. Cho, biếu, tặng;
d. Tiêu huỷ.
3. Nội dung thanh lý
a. Vật tư, thiết bị dôi dư sau
khi hoàn thành xây dựng cơ bản hình thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài;
b. Tài sản của doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài sau khi chấm dứt hoạt động, giải thể;
c. Máy móc, thiết bị, phương tiện
vận chuyển, vật tư, nguyên liệu khi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vẫn
đang hoạt động.
4. Điều kiện thanh lý
a. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài chỉ được thanh lý theo các hình thức và nội dung quy định tại Thông tư
này sau khi được Bộ Thương mại hoặc cơ quan được Bộ Thương mại uỷ quyền chấp
thuận bằng văn bản và phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính liên quan đến
tài sản thanh lý theo quy định của Luật Thuế xuất nhập khẩu và các quy định
khác của pháp luật có liên quan khác.
b. Riêng với doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài đang hoạt động, ngoài việc phải tuân thủ quy định tại khoản
này, còn phải đáp ứng điều kiện sau:
- Chỉ được thanh lý máy móc, thiết
bị, phương tiện vận chuyển theo một trong các trường hợp:
+ Hết thời gian khấu hao;
+ Bị hư hỏng;
+ Không phù hợp với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
+ Để thu hẹp sản xuất hoặc
chuyển mục tiêu hoạt động;
+ Để thay thế máy móc, thiết bị,
phương tiện vận chuyển mới có công nghệ tiên tiến hơn.
- Chỉ được thanh lý vật tư,
nguyên liệu theo
một trong các trường hợp:
+ Dư thừa, tồn kho;
+ Không đảm bảo chất lượng;
+ Không phù hợp với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
II. THỦ TỤC
THANH LÝ MÁY MÓC, THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN, VẬT TƯ, NGUYÊN LIỆU
1. Hồ sơ thanh lý
a. Hồ sơ đối với việc thanh lý vật
tư, thiết bị còn dôi dư sau khi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoàn
thành xây dựng cơ bản gồm:
- Công văn đề nghị của doanh
nghiệp trong đó nêu rõ hình
thức thanh lý và Danh mục vật tư, thiết bị đề nghị thanh lý theo Mẫu số 1 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
- Báo cáo quyết toán công trình
xây dựng trong đó có nội dung quyết toán vật tư, thiết bị nhập khẩu, đề xuất biện
pháp xử lý vật tư, thiết bị còn dôi dư sau khi hoàn thành thi công xây dựng
công trình.
b. Hồ sơ đối với việc thanh lý
tài sản khi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chấm dứt hoạt động gồm:
- Công văn đề nghị của Ban thanh
lý tài sản của doanh nghiệp trong đó nêu rõ hình thức thanh lý và Danh mục máy
móc, thiết bị phương tiện vận chuyển, vật tư, nguyên liệu đề nghị thanh lý theo
Mẫu số 2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
- Quyết định của cơ quan cấp Giấy
phép đầu tư chấp thuận việc doanh nghiệp chấm dứt hoạt động;
- Quyết định thành lập Ban thanh
lý tài sản của Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh hoặc chủ đầu tư nước
ngoài (đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài) hoặc các Bên hợp doanh trừ trường
hợp không phải thành lập Ban thanh lý quy định tại Điều 47 Thông tư số
12/2000/TT-BKH ngày 15 tháng 9 năm 2000 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn hoạt
động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
- Phương án thanh lý được Hội đồng
quản trị doanh nghiệp liên doanh hoặc chủ đầu tư nước ngoài (đối với doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài) hoặc các Bên hợp doanh phê chuẩn.
c. Hồ sơ đối với việc thanh lý
máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển khi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài vẫn đang hoạt động gồm:
- Công văn đề nghị của doanh
nghiệp nêu rõ lý do thanh lý, hình thức thanh lý và Danh mục máy móc, thiết bị,
phương tiện vận chuyển đề nghị thanh lý theo Mẫu số 3 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này;
- Bảng kê khấu hao máy móc, thiết
bị, phương tiện vận chuyển thanh lý trong trường hợp thanh lý khi hết khấu hao;
- Biên bản giám định máy móc,
thiết bị, phương tiện vận chuyển bị hư hỏng trong trường hợp thanh lý để thay
thế do hư hỏng;
- Văn bản chấp thuận của cơ quan
cấp Giấy phép đầu tư trong trường hợp thanh lý để giảm bớt chi phí hoạt động,
hoặc để đổi mới công nghệ, hoặc để chuyển mục tiêu hoạt động.
d. Hồ sơ đối với việc thanh lý vật
tư, nguyên liệu khi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vẫn đang hoạt động gồm:
- Công văn đề nghị của doanh
nghiệp trong đó nêu rõ lý do thanh lý, hình thức thanh lý và Danh mục vật tư ,
nguyên liệu đề nghị thanh lý theo Mẫu số 4 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này;
- Chứng thư giám định chất lượng
về việc nguyên liệu, vật liệu kém phẩm chất, không đủ tiêu chuẩn cho sản xuất của
thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hoá theo quy định tại Nghị định số
20/1999/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ giám
định hàng hoá và Thông tư số 33/1999/TT-BTM ngày 18 tháng 11 năm 1999 của Bộ
Thương mại hướng dẫn thực hiện Nghị định số 20/1999/NĐ-CP dẫn trên.
2. Thủ tục thanh lý máy móc,
thiết bị, phương tiện vận chuyển, vật tư, nguyên liệu của doanh nghiệp chế xuất
Việc thanh lý máy móc, thiết bị,
phương tiện vận chuyển, vật tư, nguyên liệu của các doanh nghiệp chế xuất phải
tuân thủ quy định tại Thông tư này và quy định về việc mua bán hàng hoá giữa
doanh nghiệp chế xuất với doanh nghiệp nội địa.
3. Thời hạn trả lời hồ sơ
thanh lý
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ Thương mại hoặc cơ quan được Bộ Thương mại uỷ quyền
có văn bản trả lời về việc thanh lý. Trường hợp không chấp nhận
việc thanh lý, Bộ Thương mại hoặc cơ quan được Bộ Thương mại uỷ quyền phải nêu
rõ lý do trong văn bản trả lời doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
III. TRÁCH
NHIỆM CỦA BỘ THƯƠNG MẠI VÀ CÁC CƠ QUAN ĐƯỢC BỘ THƯƠNG MẠI UỶ QUYỀN
TRONG VIỆC XEM XÉT VÀ CHẤP THUẬN THANH LÝ
1. Trách nhiệm của Bộ
Thương mại
Bộ Thương mại có trách nhiệm xem
xét và chấp thuận thanh lý máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, vật tư,
nguyên liệu đối với các dự án sau:
a. Dự án đầu tư thăm dò, khai
thác dầu khí;
b. Dự án được cấp một Giấy phép
đầu tư nhưng có nhiều cơ sở sản xuất hạch toán độc lập ở các tỉnh khác nhau;
c. Dự án đầu tư kinh doanh cửa
hàng miễn thuế;
d. Dự án đầu tư trong lĩnh vực
ngân hàng do Ngân hàng nhà nước cấp Giấy phép đầu tư;
đ. Dự án đầu tư kinh doanh trò chơi có
thưởng.
2. Trách nhiệm của các cơ
quan được Bộ
Thương mại uỷ quyền
Các cơ quan được Bộ Thương mại uỷ
quyền có trách nhiệm xem xét và chấp thuận thanh lý máy móc, thiết bị, phương
tiện vận chuyển, vật tư, nguyên liệu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài ngoài các dự án nêu tại Khoản 1, Mục III Thông tư này.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Hàng quý, các cơ quan được Bộ
Thương mại uỷ quyền báo cáo về Bộ Thương mại việc thực hiện thanh lý máy móc,
thiết bị, phương tiện vận chuyển, vật tư, nguyên liệu của doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài trong phạm vi được uỷ quyền.
2. Vụ Kế hoạch và Đầu tư sẽ định kỳ kiểm
tra việc thanh lý máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, vật tư, nguyên liệu
của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại các cơ quan được Bộ Thương mại
uỷ quyền.
V. HIỆU LỰC
THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2. Thông tư này thay thế các quy
định tại Mục VIII; điểm 4 Khoản 1 Mục IX Thông tư số 22/2000/TT-BTM ngày 15
tháng 12 năm 2000 của Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện Nghị định số
24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam về xuất nhập khẩu và các hoạt động thương mại
khác của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Khoản 3 Mục I Thông tư số
26/2001/TT-BTM ngày 4 tháng 12 năm 2001 của Bộ Thương mại sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 22/2000/TT-BTM dẫn trên.
Mẫu số
1
Danh mục vật tư, thiết bị đề nghị thanh lý
STT
|
Tên
hàng
|
Đơn
vị
|
Số lượng
|
Văn
bản cho phép nhập khẩu
|
Số
tờ khai hải quan
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
Mẫu số
2
Danh mục máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển,
vật tư, nguyên liệu đề nghị thanh lý
STT
|
Tên
hàng
|
Đơn
vị
|
Số
lượng
|
Văn
bản cho
phép
nhập khẩu
|
Số
tờ khai
hải
quan
|
Trị
giá nhập khẩu ban đầu
|
Trị
giá
còn
lại
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu số
3
Danh mục máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển đề
nghị thanh lý
Số
TT
|
Tên
hàng
|
Đơn
vị
|
Số
lượng
|
Văn
bản cho
phép
nhập khẩu
|
Số
tờ khai
hải
quan
|
Trị
giá nhập khẩu ban đầu
|
Trị
giá
còn
lại
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu số
4
Danh mục vật tư, nguyên liệu đề nghị thanh lý
Số
TT
|
Tên
hàng
|
Đơn
vị
|
Số
lượng
|
Văn
bản cho
phép
nhập khẩu
|
Số
tờ khai
hải
quan
|
Ghi
chú
|
1
|
|
|
|
|
|
so sánh với kế hoạch NK nguyên
liệu sản xuất trong năm
|
2
|
|
|
|
|
|
|