Thông tri 10/TT-MTTW-BTT năm 2020 hướng dẫn giám sát cán bộ, đảng viên và công tác cán bộ do Ban Thường Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành

Số hiệu 10/TT-MTTW-BTT
Ngày ban hành 22/09/2020
Ngày có hiệu lực 22/09/2020
Loại văn bản Thông tri
Cơ quan ban hành Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Người ký Trần Thanh Mẫn
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
BAN THƯỜNG TRỰC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/TT-MTTW-BTT

Hà Nội, ngày 22 tháng 9 năm 2020

 

THÔNG TRI

HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN VÀ CÔNG TÁC CÁN BỘ

Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 30/10/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ; Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; Quy chế giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội (ban hành theo Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị); Quy định về việc MTTQ Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và Nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền” (ban hành theo Quyết định số 218-QĐ/TW 12/12/2013 của Bộ Chính trị), Luật MTTQ Việt Nam năm 2015 và các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến giám sát cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đại biểu dân cử và công tác cán bộ của MTTQ Việt Nam;

Ban Thường trực Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam ban hành Thông tri hướng dẫn Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp thực hiện giám sát cán bộ, đảng viên và công tác cán bộ như sau:

I. GIÁM SÁT CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN

1. Đối tượng và phạm vi giám sát

Thực hiện giám sát cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đại biểu dân cử (sau đây gọi chung là cán bộ, đảng viên) tại nơi cư trú và nơi làm việc.

2. Nội dung giám sát

2.1. Việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên

Việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; tự phê bình và phê bình; tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; kỷ luật nghiêm minh, tự giác; đoàn kết, thống nhất. Các biểu hiện, hành vi tham nhũng, lãng phí, chi tiêu công quỹ sai quy định; dung túng, bao che, tiếp tay cho tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; chạy chức quyền, chạy chỗ, chạy luân chuyển, chạy bằng cấp, chạy danh hiệu, chạy kỷ luật, chạy tội; đánh bạc, rượu chè bê tha, mê tín dị đoan; sa vào các tệ nạn xã hội, vi phạm thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc, chuẩn mực đạo đức gia đình và xã hội; bệnh “thành tích”, chạy “thành tích”; quan liêu, xa rời quần chúng, thờ ơ, vô cảm, cục bộ, bè phái, cá nhân chủ nghĩa, sống ích kỷ, thực dụng, vụ lợi, lo vun vén cá nhân, thiếu trách nhiệm trước những khó khăn, bức xúc, đòi hỏi chính đáng của Nhân dân.

2.2. Trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên

Thực hiện theo các quy định của Đảng (Quy định số 101-QĐ/TW ngày 07/6/2012 về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp; Quy định số 55-QĐ/TW ngày 19/12/2016 về một số việc cần làm ngay để tăng cường vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên; Quy định số 08-QĐi/TW ngày 25/10/2018 về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương; Quy định số 205-QĐ/TW ngày 23/9/2019 về việc kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền; Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai tài sản và kiểm soát việc kê khai tài sản…), trong đó, tập trung vào một số nội dung sau:

- Bản thân và gia đình (cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con) gương mẫu trong thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệ của đoàn thể, quy tắc đạo đức nghề nghiệp; thực hiện quy ước, hương ước của khu dân cư, xóa bỏ hủ tục lạc hậu, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội, tổ chức giỗ, tết, sinh nhật; tránh lãng phí, xa hoa, gây phản cảm trong xã hội.

- Gương mẫu thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; khiêm tốn, trung thực, dũng cảm; chống phô trương hình thức; chống tham nhũng, lãng phí, “tư duy nhiệm kỳ”, “lợi ích nhóm”, dối trá, hối lộ, bê tha, trụy lạc, nói không đi đôi với làm, chạy theo danh vọng, địa vị, tư lợi cá nhân, tha hóa quyền lực.

- Gương mẫu, trung thực trong kê khai lý lịch, bằng cấp, tài sản (nhà đất, thu nhập, vốn góp…); động viên ông, bà, cha, mẹ, vợ hoặc chồng, anh, chị, em và giáo dục con cháu giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống; không xa hoa, không vi phạm pháp luật; không để người thân lợi dụng vị trí công tác, quyền hạn của mình để trục lợi.

- Nêu gương trong việc thực hiện các quy định khi đi công tác tại các cơ quan, cơ sở trong và ngoài nước.

 2.3. Đạo đức, văn hóa công vụ, trách nhiệm thực thi công vụ

 - Việc thực hiện các chuẩn mực đạo đức công vụ và đạo đức nghề nghiệp của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt trong việc ban hành tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp, quy trình, quy chế công tác; phát huy vai trò của các đoàn thể chính trị - xã hội; thực hiện công tác vận động quần chúng; việc lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng văn hóa công sở, việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.

 - Việc chấp hành và thực hiện các quy định của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, tập trung vào các nội dung: cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện nghĩa vụ đối với Đảng, Nhà nước và Nhân dân, nghĩa vụ trong thi hành công vụ, nghĩa vụ là người đứng đầu; phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong hoạt động công vụ và không được trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc; sử dụng tài sản của Nhà nước và của Nhân dân trái pháp luật; lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn để vụ lợi; tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước.

2.4. Về việc giữ mối liên hệ với Nhân dân

- Các nội dung tại Điều 2 Quy định số 213-QĐ/TW ngày 02/01/2020 của Bộ Chính trị khoá XII về trách nhiệm của đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mối liên hệ với tổ chức đảng và Nhân dân nơi cư trú.

- Đối với những người đứng đầu cấp ủy: giám sát việc thực hiện Quy định số 11-QĐ/TW ngày 18/2/2019 của Bộ Chính trị về trách nhiệm tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và phản ánh kiến nghị của Nhân dân.

3. Hình thức giám sát

- Thông qua quá trình tìm hiểu, giao tiếp với cán bộ, đảng viên; qua các hoạt động của MTTQ, đoàn thể, hội nghị, diễn đàn, tiếp xúc, trao đổi, đối thoại, phiếu khảo sát, qua hòm thư góp ý…

- Thông qua tiếp nhận thông tin báo cáo, kiến nghị của các tổ chức; khiếu nại, tố cáo, phản ánh của cá nhân, đoàn viên, hội viên và Nhân dân; qua phản ánh của người có uy tín trong cộng đồng dân cư, dư luận xã hội, cơ quan truyền thông đại chúng.

- Thông qua hoạt động của Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư; Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn và Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.

- Thành lập đoàn giám sát của Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội.

4. Phương pháp tiến hành

[...]