Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Thông tri 08/TT-MTTW-BTT năm 2020 hướng dẫn thực hiện Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam khóa IX, nhiệm kỳ 2019-2024 do Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành

Số hiệu 08/TT-MTTW-BTT
Ngày ban hành 28/07/2020
Ngày có hiệu lực 28/07/2020
Loại văn bản Thông tri
Cơ quan ban hành Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Người ký Trần Thanh Mẫn
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
BAN THƯỜNG TRỰC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/TT-MTTW-BTT

Hà Nội, ngày 28 tháng 7 năm 2020

 

THÔNG TRI

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA ĐIỀU LỆ MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM KHÓA IX, NHIỆM KỲ 2019 - 2024

Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã được Đại hội đại biểu toàn quốc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam lần thứ IX thông qua ngày 20/9/2019. Căn cứ quy định tại Điều 37, Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số điều của Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (gọi tắt là Điều lệ) như sau:

1. Giải thích một số từ ngữ

Trong Điều lệ này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1.1. Chương trình hành động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: là Chương trình do Đại hội đại biểu MTTQ Việt Nam ở mỗi cấp đề ra cho một nhiệm kỳ.

1.2. Chương trình phối hợp và thống nhất hành động: là Chương trình do Hội nghị thường kỳ Ủy ban MTTQ Việt Nam mỗi cấp đề ra cho một năm, theo quy định của Điều lệ.

1.3. Tổ chức chính trị là Đảng cộng sản Việt Nam.

1.4. Tổ chức chính trị - xã hội gồm: Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.

1.5. Tổ chức xã hội gồm: các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập theo quy định của pháp luật.

1.6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.

1.7. Hiệp thương là sự bàn bạc, thảo luận giữa các thành viên, tổ chức, cơ quan về một vấn đề cụ thể nào đó trên nguyên tắc dân chủ và bình đẳng, lấy ý kiến của đa số để đi đến kết quả thống nhất.

1.8. Hiệp thương dân chủ là một trong những nguyên tắc chủ đạo trong tổ chức, sinh hoạt của Mặt trận các cấp. Theo đó, các hoạt động của MTTQ Việt Nam từ việc đề ra Chương trình phối hợp, thống nhất hành động giữa các thành viên, đến việc tổ chức thành lập các cơ quan lãnh đạo của Mặt trận các cấp đều được thực hiện trên tinh thần bàn bạc, nhất trí.

2. Quyền và trách nhiệm của thành viên tổ chức theo Điều 2

2.1. Về điểm d, khoản 1: “Đề nghị ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cung cấp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức mình”

- Các tổ chức thành viên của MTTQ Việt Nam tập hợp ý kiến, nguyện vọng của hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân gửi đến Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp để tổng hợp, phản ánh, kiến nghị với Đảng và Nhà nước.

- Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của hội viên, đoàn viên và công dân, các tổ chức thành viên có trách nhiệm phản ánh, kiến nghị đến cơ quan nhà nước có liên quan xem xét giải quyết và phản ánh kịp thời với Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp.

- Theo quy định của pháp luật, các tổ chức thành viên của Mặt trận tham gia phát hiện, tố giác hành vi phạm tội; tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm; tham gia hoạt động tố tụng góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân; giám sát hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền và lợi ích của hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân.

- Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, kiến nghị của thành viên và Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp dưới để phản ánh, kiến nghị với các cơ quan của Đảng, Nhà nước cùng cấp và giám sát việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2.2. Về điểm b, khoản 2: “Tập hợp ý kiến, kiến nghị của thành viên, đảng viên, đoàn viên, hội viên, Nhân dân và kết quả thực hiện Chương trình phối hợp và thống nhất hành động gửi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp”

- Các tổ chức thành viên có trách nhiệm thường xuyên tập hợp và phản ánh ý kiến, kiến nghị của thành viên, đảng viên, đoàn viên, hội viên, Nhân dân và kết quả hoạt động, thực hiện Chương trình phối hợp và thống hành động của Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp đến các cơ quan có thẩm quyền.

- Định kỳ ba tháng một lần và trước mỗi kỳ họp Quốc hội, Hội đồng nhân dân, các tổ chức thành viên tổng hợp ý kiến, kiến nghị của thành viên, đảng viên, đoàn viên, hội viên, Nhân dân gửi tới Quốc hội, Hội đồng nhân dân theo hướng dẫn của Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp.

- Phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp tham gia giám sát việc trả lời và giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân.

3. Quyền và trách nhiệm của thành viên cá nhân theo Điều 3

3.1. Về điểm đ, khoản 1: “Được mời dự hội nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nơi mình cư trú”

Khi tổ chức Hội nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp ở địa phương hoặc Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư, tùy theo tính chất, nội dung hội nghị, Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp tổ chức hội nghị hoặc Ban Công tác Mặt trận ở khu dân cư mời Ủy viên Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp trên đang cư trú trên địa bàn tham dự.

3.2. Về điểm b, khoản 2: “Tập hợp và phản ánh tình hình về lĩnh vực mình đại diện, hoạt động với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp”

Ủy viên Ủy ban có trách nhiệm tập hợp, phản ánh tình hình của địa phương, lĩnh vực mà mình đại diện về Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp; nội dung và thời gian báo cáo định kỳ hoặc đột xuất của Ủy viên Ủy ban được thực hiện theo quy định của Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp.

[...]