Thông báo hiệu lực Nghị định thư về rà soát tình trạng hiệu lực của Điều ước và Thỏa thuận quốc tế giai đoạn 1950 - 2007 giữa Việt Nam - Triều Tiên

Số hiệu 05/2011/SL-LPQT
Ngày ban hành 07/10/2010
Ngày có hiệu lực 17/12/2010
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hoà dân chủ nhân dân Triều Tiên,Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Người ký Hồ Xuân Sơn,Ma Chol Su
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

BỘ NGOẠI GIAO
--------

 

Số: 05/2011/SL-LPQT

Hà Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2011

 

THÔNG BÁO HIỆU LỰC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ

Thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 47 Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao (Vụ Luật pháp và Điều ước quốc tế) trân trọng thông báo: Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên về rà soát tình trạng hiệu lực của các Điều ước và Thỏa thuận quốc tế giai đoạn 1950 - 2007.

ký tại Hà Nội ngày 07 tháng 10 năm 2010, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 12 năm 2010 và gửi kèm Bản sao lục Hiệp định theo quy định Điều 68 Luật nêu trên.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Thị Minh Nguyệt

 

NGHỊ ĐỊNH THƯ

GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN TRIỀU TIÊN VỀ RÀ SOÁT TÌNH TRẠNG HIỆU LỰC CỦA CÁC ĐIỀU ƯỚC VÀ THỎA THUẬN QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 1950-2007

Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên (sau đây gọi là “hai Bên”);

Nhận thức được tầm quan trọng của các điều ước và thỏa thuận quốc tế trong việc thúc đẩy quan hệ chính trị và kinh tế giữa hai quốc gia;

Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế giữa hai nước;

Đã thỏa thuận như sau:

Điều 1

Hai Bên đã tiến hành rà soát 150 điều ước và thỏa thuận được ký trong giai đoạn từ năm 1950 đến năm 2007 và phân thành ba (03) loại như sau:

1. Loại thứ nhất bao gồm 17 điều ước và thỏa thuận hiện vẫn còn hiệu lực. Danh sách cụ thể của các điều ước và thỏa thuận này được nêu trong Phụ lục 1 của Nghị định thư.

2. Loại thứ hai bao gồm 131 điều ước và thỏa thuận mà hiệu lực sẽ hết hạn trước thời điểm Nghị định thư có hiệu lực. Danh sách cụ thể của các điều ước và thỏa thuận này được nêu trong Phụ lục 2 của Nghị định thư.

3. Loại thứ ba bao gồm 02 điều ước và thỏa thuận cần đàm phán ký lại. Tên của thỏa thuận này được nêu trong Phụ lục 3.

Điều 2

Liên quan đến điều ước, thỏa thuận thuộc loại thứ ba, các cơ quan có thẩm quyền của hai Bên sẽ tiến hành đàm phán và thỏa thuận về nội dung dự thảo điều ước mới để trình Chính phủ hai Bên quyết định.

Điều 3

Nghị định thư này có hiệu lực kể từ ngày nhận được thông báo sau cùng thông qua đường ngoại giao về việc hai Bên đã hoàn tất thủ tục nội bộ để Nghị định thư có hiệu lực. Ba (03) Phụ lục nêu trên là bộ phận không thể tách rời của Nghị định thư này.

Để làm bằng, những người ký tên dưới đây đã được Chính phủ hai Bên ủy quyền hợp pháp để ký Nghị định thư này.

Làm tại Hà Nội, ngày 07 tháng 10 năm 2010 thành hai (02) bản bằng tiếng Việt, tiếng Triều Tiên và tiếng Anh; các văn bản đều có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự giải thích khác nhau giữa các văn bản thì văn bản tiếng Anh sẽ được dùng làm cơ sở./.

 

THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỨ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO




Hồ Xuân Sơn

THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ
NHÂN DÂN TRIỀU TIÊN
ĐẠI SỨ




Ma Chol Su

 

PHỤ LỤC 1

1. Thư trao đổi giữa nước Việt Nam DCCH và nước CHDCND Triều Tiên về thiết lập quan hệ ngoại giao

[...]