Thông báo 29/2017/TB-LPQT hiệu lực Hiệp định về chuyển giao người bị kết án phạt tù giữa Việt Nam - Nga do Bộ Ngoại giao ban hành
Số hiệu | 29/2017/TB-LPQT |
Ngày ban hành | 12/11/2013 |
Ngày có hiệu lực | 15/05/2017 |
Loại văn bản | Điều ước quốc tế |
Cơ quan ban hành | Chính phủ Cộng hoà Liêng bang Nga,Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam |
Người ký | Lê Quý Vương,Maxim Alexandrovich |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Thủ tục Tố tụng |
BỘ NGOẠI GIAO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2017/TB-LPQT |
Hà Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2017 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên bang Nga về chuyển giao người bị kết án phạt tù, ký tại Hà Nội ngày 12 tháng 11 năm 2013, có hiệu lực với Việt Nam kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2017.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG |
GIỮA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ LIÊN BANG NGA VỀ CHUYỂN GIAO NGƯỜI BỊ KẾT ÁN PHẠT TÙ
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên bang Nga, sau đây gọi là “các Bên”,
Mong muốn thúc đẩy phát triển hơn nữa hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thi hành án hình sự,
Mong muốn tạo điều kiện cho quá trình tái hòa nhập cộng đồng của người bị kết án phạt tù,
Đã thỏa thuận như sau:
1. Các Bên sẽ, phù hợp với các thuật ngữ và điều kiện quy định trong Hiệp định này, hỗ trợ tối đa cho nhau trong lĩnh vực chuyển giao người bị kết án phạt tù.
2. Phù hợp với các quy định của Hiệp định này, người bị kết án phạt tù trên lãnh thổ của một Bên có thể được chuyển giao đến lãnh thổ của Bên kia để chấp hành hình phạt đã được tuyên. Để đạt được mục đích này, người bị kết án hoặc người đại diện hợp pháp của người đó có thể đề nghị về việc chuyển giao với Nước tuyên án hoặc Nước thi hành án phù hợp với các điều khoản trong Hiệp định này.
3. Yêu cầu chuyển giao có thể do Nước chuyển giao hoặc Nước thi hành án đề nghị.
Trong Hiệp định này, những từ ngữ dưới đây có nghĩa là:
- “Bản án” là quyết định cuối cùng của Tòa án áp dụng hình phạt đối với người thực hiện hành vi phạm tội. “Bản án” cũng bao gồm quyết định cuối cùng của Tòa án tuyên hình phạt tử hình nhưng sau đó đã được thay thế bằng tước tự do có thời hạn hoặc tù chung thân bởi một lệnh ân xá hoặc giảm án tại Nước tuyên án;
- “Hình phạt” là hình phạt tước tự do có thời hạn hoặc tù chung thân được tuyên trong bản án;
- “Người bị kết án” là người đang chấp hành hình phạt tước tự do theo bản án;
- “Nước tuyên án” là Nước mà tòa án đã kết án người có thể hoặc đã được chuyển giao;
- “Nước thi hành án” là Nước mà người bị kết án có thể hoặc đã được chuyển giao để tiếp tục chấp hành hình phạt;
- “Cơ quan Trung ương” là cơ quan được các Bên ủy quyền để thực hiện Hiệp định;
BỘ NGOẠI GIAO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2017/TB-LPQT |
Hà Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2017 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên bang Nga về chuyển giao người bị kết án phạt tù, ký tại Hà Nội ngày 12 tháng 11 năm 2013, có hiệu lực với Việt Nam kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2017.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG |
GIỮA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ LIÊN BANG NGA VỀ CHUYỂN GIAO NGƯỜI BỊ KẾT ÁN PHẠT TÙ
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên bang Nga, sau đây gọi là “các Bên”,
Mong muốn thúc đẩy phát triển hơn nữa hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thi hành án hình sự,
Mong muốn tạo điều kiện cho quá trình tái hòa nhập cộng đồng của người bị kết án phạt tù,
Đã thỏa thuận như sau:
1. Các Bên sẽ, phù hợp với các thuật ngữ và điều kiện quy định trong Hiệp định này, hỗ trợ tối đa cho nhau trong lĩnh vực chuyển giao người bị kết án phạt tù.
2. Phù hợp với các quy định của Hiệp định này, người bị kết án phạt tù trên lãnh thổ của một Bên có thể được chuyển giao đến lãnh thổ của Bên kia để chấp hành hình phạt đã được tuyên. Để đạt được mục đích này, người bị kết án hoặc người đại diện hợp pháp của người đó có thể đề nghị về việc chuyển giao với Nước tuyên án hoặc Nước thi hành án phù hợp với các điều khoản trong Hiệp định này.
3. Yêu cầu chuyển giao có thể do Nước chuyển giao hoặc Nước thi hành án đề nghị.
Trong Hiệp định này, những từ ngữ dưới đây có nghĩa là:
- “Bản án” là quyết định cuối cùng của Tòa án áp dụng hình phạt đối với người thực hiện hành vi phạm tội. “Bản án” cũng bao gồm quyết định cuối cùng của Tòa án tuyên hình phạt tử hình nhưng sau đó đã được thay thế bằng tước tự do có thời hạn hoặc tù chung thân bởi một lệnh ân xá hoặc giảm án tại Nước tuyên án;
- “Hình phạt” là hình phạt tước tự do có thời hạn hoặc tù chung thân được tuyên trong bản án;
- “Người bị kết án” là người đang chấp hành hình phạt tước tự do theo bản án;
- “Nước tuyên án” là Nước mà tòa án đã kết án người có thể hoặc đã được chuyển giao;
- “Nước thi hành án” là Nước mà người bị kết án có thể hoặc đã được chuyển giao để tiếp tục chấp hành hình phạt;
- “Cơ quan Trung ương” là cơ quan được các Bên ủy quyền để thực hiện Hiệp định;
- “Cơ quan có thẩm quyền” là cơ quan được ủy quyền của mỗi Bên để thực hiện yêu cầu;
- “Đại diện hợp pháp” là một người hoặc một tổ chức được ủy quyền theo quy định của pháp luật của một Bên hoạt động vì lợi ích hoặc đại diện cho người bị kết án tại các cơ quan tương ứng của Bên đó.
1. Người bị kết án có thể được chuyển giao theo Hiệp định này chỉ với các điều kiện sau:
a) Người bị kết án là công dân của nước thi hành án;
b) Bản án là cuối cùng và không còn bất kỳ thủ tục chưa giải quyết nào liên quan đến người bị kết án;
c) Vào thời điểm nhận được yêu cầu chuyển giao, phần hình phạt còn phải chấp hành của người bị kết án không ít hơn một năm. Trong trường hợp ngoại lệ, các Bên có thể đồng ý về việc chuyển giao nếu thời hạn còn phải chấp hành án ít hơn thời gian đã xác định nêu trên;
d) Người bị kết án có văn bản đồng ý về việc chuyển giao để thi hành hình phạt trong lãnh thổ của Nước thi hành án, trong trường hợp người bị kết án không có khả năng bày tỏ nguyện vọng của mình vì lý do tuổi tác, tình trạng sức khỏe và tinh thần thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện hợp pháp của người đó. Nước tuyên án sẽ tạo điều kiện để nhân viên lãnh sự hoặc quan chức khác của Nước thi hành án xác minh về sự đồng ý hoặc phản đối của người bị kết án là tự nguyện và với nhận thức đầy đủ về hệ quả pháp lý của việc chuyển giao;
e) Các tội phạm đã bị tuyên hình phạt là tội cũng có thể bị phạt tước tự do theo quy định của pháp luật hình sự của Nước thi hành án;
f) Nước tuyên án và Nước thi hành án đã nhất trí về việc chuyển giao;
g) Việc chuyển giao người bị kết án phạt tù không được xâm hại tới chủ quyền, an ninh quốc gia, trật tự xã hội hoặc các lợi ích đặc biệt của các Bên.
2. Việc chuyển giao bị từ chối, nếu:
a) Người bị kết án chưa thực hiện hết các nghĩa vụ tài chính trong bản án, hoặc theo quan điểm của Nước tuyên án, việc bảo đảm để thực hiện các nghĩa vụ đó là chưa đủ;
b) Hình phạt không thể thực hiện được tại Nước thi hành án do thời hạn hiệu lực đã kết thúc hoặc do các nguyên nhân khác quy định trong pháp luật quốc gia đó.
1. Các Cơ quan Trung ương được ủy quyền thực hiện Hiệp định này là:
Đối với Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Bộ Công an nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Đối với Liên bang Nga - Bộ Tư pháp Liên bang Nga.
2. Khi thực hiện Hiệp định này các cơ quan Trung ương sẽ liên hệ trực tiếp với nhau.
3. Các Bên thông báo ngay cho nhau qua kênh ngoại giao trong trường hợp thay đổi Cơ quan Trung ương của mình.
1. Người bị kết án mà Hiệp định này có thể được áp dụng sẽ được Nước tuyên án thông báo về nội dung của Hiệp định, cũng như hệ quả pháp lý của việc chuyển giao.
2. Trường hợp người bị kết án đề nghị với Nước tuyên án về việc chuyển giao, thì Nước đó sẽ thông báo ngay cho Nước thi hành án sau khi bản án có hiệu lực pháp lý.
3. Trong thông báo cần nêu rõ:
a) Họ, tên, ngày tháng năm và nơi sinh, quốc tịch của người bị kết án;
b) Địa chỉ thường trú của người bị kết án tại Nước thi hành án, nếu có;
c) Văn bản về vụ việc mà theo đó hình phạt được áp dụng;
d) Loại hình phạt, thời hạn và ngày bắt đầu chấp hành án;
e) Toàn văn các quy định của luật hình sự được áp dụng.
4. Trong trường hợp người bị kết án đề nghị được chuyển giao với Nước thi hành án theo các điều khoản của Hiệp định này, Nước tuyên án căn cứ vào yêu cầu, cung cấp cho Nước thi hành án những thông tin quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Người bị kết án được thông báo bằng văn bản về tất cả các hoạt động do Nước thi hành án hoặc Nước tuyên án thực hiện theo các điều khoản trên đây, cũng như về tất cả các quyết định của một trong hai Nước liên quan đến yêu cầu chuyển giao.
1. Các yêu cầu và trả lời về chuyển giao được lập bằng văn bản và được chuyển trực tiếp tới các cơ quan Trung ương được chỉ định theo Hiệp định này.
2. Bên được yêu cầu sẽ thông báo ngay cho Bên yêu cầu về quyết định của mình và việc đáp ứng hoặc từ chối yêu cầu chuyển giao.
3. Cơ quan Trung ương của Nước tuyên án khi nhận yêu cầu chuyển giao thì gửi cho Cơ quan Trung ương của Nước thi hành án yêu cầu kèm theo các thông tin sau:
a) Thông tin về người bị kết án (họ tên, ngày và nơi sinh);
b) Các văn bản chứng minh quốc tịch và nơi thường trú của người bị kết án;
c) Bản sao có chứng thực của bản án và tất cả các quyết định của Tòa án có liên quan đến vụ việc, văn bản về việc phán quyết có hiệu lực pháp lý;
d) Văn bản về việc chấp hành hình phạt, về thời gian đã chấp hành hình phạt tù và về thời gian hình phạt tù còn tiếp tục phải chấp hành, cũng như văn bản đánh giá về thái độ của người bị kết án trong thời gian đã chấp hành hình phạt;
e) Văn bản về việc thi hành hình phạt bổ sung, nếu có;
f) Nội dung các điều khoản luật hình sự đã áp dụng để xét xử người bị kết án;
g) Văn bản đồng ý của người bị kết án về việc chuyển giao để chấp hành hình phạt trên lãnh thổ của Nước thi hành án, trong trường hợp người bị kết án không thể bày tỏ nguyện vọng của mình vì lý do tuổi tác, tình trạng sức khỏe và tâm thần thì phải có văn bản đồng ý của người đại diện hợp pháp của người đó;
h) Văn bản chỉ rõ các nghĩa vụ tài chính của người bị kết án theo bản án, nếu có;
i) Thông tin về tình trạng sức khỏe của người bị kết án và khả năng chuyển giao người đó đến lãnh thổ Nước thi hành án.
4. Cơ quan Trung ương của Nước thi hành án khi nhận được yêu cầu chuyển giao thì gửi cho cơ quan Trung ương của Nước tuyên án yêu cầu kèm theo các văn bản nêu tại điểm “a” và “b” của khoản 3 Điều này.
5. Cơ quan Trung ương của Nước tuyên án trả lời yêu cầu trên và gửi kèm các văn bản nêu tại các điểm từ “c” đến điểm “i” của khoản 3 Điều này.
6. Cơ quan Trung ương của Nước thi hành án, trong trường hợp đồng ý với yêu cầu của Cơ quan Trung ương của Nước tuyên án thì gửi kèm trả lời của mình các thông tin sau:
a) Văn bản đồng ý tiếp nhận người bị kết án để tiếp tục chấp hành phần còn lại của hình phạt;
b) Bản sao có chứng thực quyết định của tòa án hoặc một cơ quan có thẩm quyền khác về việc công nhận và thi hành bản án trong đó nêu rõ trình tự, thời hạn và điều kiện chấp hành hình phạt của người bị kết án sau khi chuyển giao;
c) Trích lục bản án mà người bị kết án sẽ chấp hành hình phạt;
d) Văn bản chứng minh quốc tịch của người bị kết án.
7. Trong trường hợp cần thiết các cơ quan Trung ương của các Bên có thể yêu cầu cung cấp các văn bản hoặc thông tin bổ sung.
8. Khi tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác của Nước tuyên án có quyết định về việc đồng ý hoặc từ chối chuyển giao người bị kết án, Cơ quan Trung ương của Nước tuyên án sau khi nhận được tất cả các văn bản cần thiết trong thời gian sớm nhất sẽ thông báo cho Cơ quan Trung ương của Nước thi hành án về việc đồng ý hoặc từ chối chuyển giao người bị kết án phù hợp với các điều khoản của Hiệp định này.
9. Địa điểm, thời gian và trình tự chuyển giao người bị kết án được các cơ quan có thẩm quyền của các Bên xác định trong thời gian sớm nhất có thể.
Nước thi hành án chịu chi phí liên quan đến chuyển giao người bị kết án, bao gồm cả những chi phí trong việc quá cảnh, trừ trường hợp các Bên có thỏa thuận khác. Các chi phí khác phát sinh trước thời điểm chuyển giao liên quan đến việc chuyển giao người bị kết án sẽ do Bên thực hiện đảm nhận.
1. Nước thi hành án đảm bảo việc tiếp tục thi hành hình phạt phù hợp với quy định của pháp luật nước mình.
2. Hình phạt sẽ được thi hành trên cơ sở bản án của tòa án Nước tuyên án. Tòa án của Nước thi hành án, căn cứ vào hình phạt và trên cơ sở tuân thủ quy định của pháp luật nước mình, sẽ quyết định thời hạn chấp hành hình phạt tù đúng như được ấn định trong bản án.
Nếu theo luật pháp của Nước thi hành án, thời hạn tối đa của hình phạt đối với tội phạm đã thực hiện ít hơn thời hạn đã ấn định trong bản án, thì tòa án Nước thi hành án sẽ quyết định thời hạn tù tối đa theo quy định của pháp luật Nước thi hành án đối với tội phạm tương tự.
Phần hình phạt đã chấp hành trên lãnh thổ Nước tuyên án sẽ được tính vào thời hạn chấp hành án.
3. Quyết định về việc thi hành hình phạt bổ sung trong bản án sẽ được tòa án của Nước thi hành án thực hiện nếu hình phạt này cũng được pháp luật của Nước thi hành án quy định đối với tội phạm đã bị kết án. Hình phạt bổ sung được thi hành theo trình tự quy định tại Điều này.
VIỆC GIẢM ÁN, ÂN XÁ, THAY ĐỔI ÁN PHẠT HOẶC XEM XÉT LẠI BẢN ÁN
Mỗi Bên có thể giảm án, ân xá, đặc xá hoặc thay đổi án phạt phù hợp với pháp luật nước mình.
Chỉ Nước kết án mới có quyền giải quyết các các vấn đề kháng án hoặc xem xét lại bản án.
KHÔNG XÉT XỬ HAI LẦN VỀ MỘT HÀNH VI PHẠM TỘI
Sau khi bị chuyển giao, người bị kết án sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hoặc bị xét xử tại Nước thi hành án vì cùng hành vi phạm tội mà hình phạt đã được Nước tuyên án tuyên.
Nước thi hành án sẽ chấm dứt thi hành bản án ngay sau khi nhận được thông báo từ Nước tuyên án về mọi quyết định hoặc biện pháp đã áp dụng mà theo đó hình phạt không phải thực thi nữa.
1. Nếu sau khi chuyển giao người bị kết án để thi hành án mà bản án được thay đổi bởi tòa án của Nước tuyên án, bản sao quyết định này và các tài liệu cần thiết khác phải được chuyển giao ngay đến Cơ quan Trung ương của Nước thi hành án. Nước thi hành án sẽ quyết định việc thi hành quyết định này theo trình tự quy định tại Điều 8 Hiệp định này.
2. Nếu sau khi chuyển giao người bị kết án để thi hành án mà Nước tuyên án bác bỏ vụ án hình sự thì bản sao quyết định này được chuyển ngay đến Cơ quan Trung ương của Nước thi hành án để thi hành.
3. Nếu sau khi chuyển giao người bị kết án để thi hành án mà bản án tại Nước tuyên án bị hủy bỏ và điều tra lại hoặc xem xét thủ tục tố tụng mới thì bản sao quyết định về việc này, các tài liệu vụ án hình sự và các văn bản cần thiết khác sẽ được chuyển ngay cho Nước thi hành án để quyết định vấn đề truy cứu trách nhiệm người bị kết án theo pháp luật Nước thi hành án.
1. Cơ quan Trung ương của Nước thi hành án sẽ thông báo cho Cơ quan Trung ương của Nước tuyên án về quyết định của tòa án đã được thông qua để tiếp tục thi hành án, thi hành quyết định về giảm án hoặc lệnh đặc xá, về thay đổi bản án, về trả tự do trước thời hạn có điều kiện đối với người bị kết án đã chuyển giao, cũng như trong trường hợp người đó bỏ trốn.
2. Cơ quan Trung ương của Nước thi hành án, theo yêu cầu của cơ quan Trung ương của Nước tuyên án, sẽ cung cấp thông tin về quá trình chấp hành án của người bị kết án sau khi người này được chuyển giao.
1. Mỗi Bên, trên cơ sở luật pháp nước mình, sẽ đáp ứng yêu cầu về việc quá cảnh người bị kết án trên lãnh thổ nước mình, nếu yêu cầu quá cảnh được Bên kia đưa ra sau khi đã thỏa thuận với quốc gia thứ ba về việc chuyển giao người bị kết án.
2. Một Bên có thể từ chối việc quá cảnh, nếu:
a) Người bị kết án là công dân của Bên đó;
b) Hành vi đã được ấn định hình phạt không cấu thành tội phạm theo pháp luật của Bên đó.
3. Yêu cầu quá cảnh phải có những thông tin nêu tại điểm “a” và “b” của khoản 3 Điều 6 Hiệp định này kèm theo các văn bản được quy định tại khoản 1 và các điểm “c” và “f” khoản 3 Điều 6 Hiệp định này.
4. Nước thi hành án được yêu cầu quá cảnh có thể giam giữ người bị kết án chỉ trong thời gian đúng bằng thời gian quá cảnh của Bên kia.
5. Không phải xin phép quá cảnh nếu sử dụng phương tiện vận chuyển hàng không và không hạ cánh trên lãnh thổ Bên kia. Tuy nhiên Bên này phải được thông báo về vận chuyển quá cảnh qua lãnh thổ của mình.
Yêu cầu và văn bản, thông báo, thông tin kèm theo được soạn thảo bằng ngôn ngữ Bên yêu cầu và kèm bản dịch sang ngôn ngữ của Bên được yêu cầu hoặc sang tiếng Anh và được miễn hợp pháp hóa.
Hiệp định này được áp dụng cho việc thi hành những bản án được tuyên trước cũng như sau khi Hiệp định bắt đầu có hiệu lực
Các vấn đề tranh chấp phát sinh giữa các Bên trong việc giải thích và áp dụng Hiệp định này được giải quyết bằng tham vấn và thương lượng giữa các Bên.
1. Hiệp định này có thể được sửa đổi với sự đồng ý của các Bên.
2. Những thay đổi đã được đồng ý bắt đầu có hiệu lực phù hợp với thủ tục nêu tại khoản 1 Điều 19 Hiệp định này.
1. Hiệp định này có hiệu lực vô thời hạn và sẽ bắt đầu có hiệu lực sau 30 ngày kể từ khi nhận được thông báo cuối cùng bằng văn bản của các Bên qua kênh ngoại giao về việc hoàn tất các thủ tục nội bộ phù hợp với pháp luật của mỗi Bên.
2. Hiệp định này chấm dứt hiệu lực sau 180 ngày kể từ ngày một Bên nhận được thông báo bằng văn bản của Bên kia qua kênh ngoại giao về ý định chấm dứt hiệu lực của Hiệp định.
3. Việc chấm dứt hiệu lực của Hiệp định này không cản trở việc hoàn tất thi hành các yêu cầu chuyển giao đã nhận được trước ngày chấm dứt hiệu lực của Hiệp định.
Để làm bằng các đại diện dưới đây được ủy quyền đầy đủ bởi Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên bang Nga đã ký vào Hiệp định này
Làm tại Hà Nội ngày 12 tháng 11 năm 2013 thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Nga và tiếng Anh, tất cả các bản đều có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự bất đồng trong việc giải thích thì sử dụng bản tiếng Anh.
THAY MẶT |
THAY MẶT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM and THE RUSSIAN FEDERATION, hereinafter referred to as the “Parties”,
WISHING to further the development of international cooperation in the field of administering of sentences,
ASPIRING to facilitate the process of social rehabilitation of sentenced persons,
HEREBY agree as follows:
1. The Parties shall, in accordance with the terms and conditions of this Treaty, provide each other with the widest measure of assistance in matters related to transfer of sentenced persons.
2. A person sentenced in the territory of one Party may be transferred to the territory of the other Party, in accordance with the provisions of this Treaty, in order to serve the sentence imposed. For that end, such person or his/her legal representative may apply to both sentencing State and administering State for his/her transfer, in accordance with the provisions of this Treaty.
3. The request for transfer may be submitted by both sentencing State and administering State.
For the purposes of this Treaty, the following terms shall mean:
- “Judgment” means a final court decision imposing sentence for a committed crime. The term “judgment” shall also include final court decisions imposing death penalty, later substituted for a fixed term of deprivation of liberty or for life imprisonment in sentencing State by an act of amnesty or pardon;
- “Sentence” means any punishment imposed by a judgment which includes deprivation of liberty for a fixed term or life imprisonment;
- “Sentenced person” means a person serving a sentence in the form of deprivation of liberty, imposed by a judgment;
- “sentencing State” means a State of which a court has sentenced a person that may be transferred or has been transferred;
- “administering State” means a State to which the sentenced person may be transferred or has been transferred in order to serve the sentence;
- “central authorities” mean the authorities duly authorized by the Parties for implementation of the Treaty;
- “competent authorities” mean the authorities duly authorized by each Party for performance of this or that act requested;
- “legal representative” means a person or an institution authorized by the legislation of the Party to act in the interests or on behalf of the sentenced person in the respective bodies of that Party.
1. A sentenced person may be transferred under this Treaty only on the following conditions:
a) the sentenced person is a national of administering State;
b) the judgment is final, and there are no proceedings pending in respect of this person;
c) at the time of receipt of request for transfer, the part of sentence to be served by the sentenced person is not less than one year. In exceptional cases, the Parties may agree on transfer if the remaining term of sentence is less than that specified above;
d) there is written consent by the sentenced person for his/her transfer for execution of sentence in the territory of the administering State, and in case of his/her inability to freely express his/her will due to age, physical or mental condition a written consent by his/her legal representative. The sentencing State shall provide a consular officer or any other official of the administering State with an opportunity to verify that the consent for transfer or rejection thereof was given voluntary and with understanding of legal consequences of such transfer;
e) the crimes, for which the sentence was imposed, are punishable by deprivation of liberty according to criminal laws of the administering State;
f) sentencing State and administering State have clearly given their consent for transfer;
g) the transfer of the person does not impair sovereignty, security, public order or other essential interests of a Party.
2. The transfer shall be rejected if:
a) the sentenced person has not fulfilled any financial obligations arising from a court judgment, or if, in the opinion of sentencing State, the guarantees of fulfillment of such obligations are insufficient;
b) the sentence cannot be executed in the administering State due to expiration of limitation period or due to other reasons stipulated in the laws of such State.
1. The central authorities authorized to perform this Treaty are:
For the Socialist Republic of Viet Nam - Ministry of Public Security of the Socialist Republic of Viet Nam;
for the Russian Federation - Ministry of Justice of the Russian Federation.
2. When implementing this Treaty, the central authorities shall communicate directly.
3. Each Party shall immediately notify the other Party of any changes, connected with its respective central authority, through diplomatic channels.
Obligation to Provide Information
1. Any sentenced person, to whom this Treaty may be applied, shall be informed by the sentencing State of the contents of this Treaty, as well as of legal consequences of transfer.
2. If the sentenced person applies to the sentencing State for his transfer, that State shall so promptly inform the administering after the judgement becomes final.
3. Such notice shall include:
a) surname, name (patronymic), date and place of birth, nationality of the sentenced person;
b) permanent place of residence of the sentenced person in the administering State, if known;
c) a Statement of the facts, upon which the sentence was based;
d) the type, duration and date of commencement of the sentence;
e) the text of applicable provisions of the criminal laws.
4. If the sentenced person applies to the administering State for transfer pursuant to the provisions hereof, the sentencing State shall provide the administering State, on request, with the information specified in paragraph 3 of this Article.
5. The sentenced person shall be informed in writing of any actions taken by the administering State or by the sentencing State, under the preceding paragraphs, as well as of any decision taken by either State on request for transfer.
1. Requests for transfer and responses to them shall be made in writing and directed to the central authorities appointed in accordance with this Treaty.
2. The requested Party shall promptly inform the requesting Party on its decision to allow or reject the request of transfer.
3. After receipt of the motion for transfer, the central authority of the sentencing State shall accompany the request addressed to the central authority of the administering State with:
a) information about the sentenced person (surname, name (patronymic), date and place of birth);
b) documents indicating the nationality of the sentenced person and his/her permanent place of residence;
c) certified copies of the judgment and all relevant court decisions on the case and a document confirming that the judgment had become final;
d) the document indicating the part of sentence served and the part of sentence to be served, as well as the document indicating behavior of the sentenced person while serving the sentence;
e) a document indicating execution of additional punishment, if any;
f) the text of provisions of the criminal law on account of which the person was sentenced;
g) a written consent of the sentenced person or his/her legal representative in case of his/her inability to freely express his/her will due to age, physical or mental conditions for his/her transfer for execution of a sentence in the territory of the administering State;
h) the document indicating financial obligations of the sentenced person under the judgment, if any;
i) information on the State of health of the sentenced person and on the possibility of his/her transportation to the territory of the administering State.
4. After receipt of the motion for transfer, the central authority of the administering State shall accompany the request addressed to the central authority of the sentencing State with the documents mentioned in paragraph 3 points “a” and “b” of this Article.
5. The central authority of the sentencing State shall accompany its response to the said request with the documents mentioned in paragraph 3 points from “c” to “i” of this Article.
6. If the request of the central authority of the sentencing State is allowed, the central authority of the administering State shall accompany its response with:
a) a written agreement for receipt of the sentenced person for execution of the remaining part of the sentence;
b) a certified copy of the decision of the court orf other competent authority on acknowledgement and execution of sentence stating the order, the term and conditions of serving the sentence by the sentenced person after his/her transfer;
c) certified extracts from legislation on which the sentenced person will serve the sentence;
d) a document indicating the nationality of the sentenced person.
7. If necessary, the central authorities of the Parties may request any other additional documents or information.
8. Upon rendering the decision of consent or rejection to transfer the sentenced person by the court or other competent authority of the sentencing State, the central authority of the sentencing State after receipt of all necessary documents shall promptly inform the central authority of the administering State of its consent or rejection to transfer the sentenced person subject to the terms and conditions of this Treaty.
9. Place, time and procedure of transfer shall promptly be determined by the competent authorities of the Parties.
Expenses related to transfer of the sentenced person, including the expenses on transit, shall be borne by the administering State, except agreed by both Parties. Any other expenses arising pertaining to transfer of the sentenced person till the moment of his/her transfer shall be borne by the Party that incurred them.
1. The administering State shall ensure the continuing of enforcement of sentence in accordance with its laws.
2. The sentence shall be served on account of the judgment of a court of the sentencing State. The court of the administering State, on the basis of that sentence, shall, subject to and in accordance with the laws of its State, impose the same term of imprisonment as that imposed by the judgment.
If, according to the laws of the administering State, the maximum term of imprisonment for the crime committed is less than that imposed by the judgment, the court of the administering State shall impose the maximum term of imprisonment provided for by the laws of the administering State for committing the same crime.
The part of the punishment served in the territory of the sentencing State shall be considered in the total term of the sentence.
3. Decision on enforcing additional punishment imposed by the judgment shall be taken by the court of the administering State, if such punishment for the crime committed is provided for by the laws of such State. Additional punishment shall be enforced as specified in this Article.
Pardon, Amnesty, Parole, Substitution of Sentence and Review of Judgment
Either Party may grant pardon, amnesty, parole and substitution of sentence in accordance with its laws.
Only the sentencing State shall have the right to resolution of issues of appeal or review of the judgment.
After his/her transfer, the sentenced person shall not be prosecuted or proceeded against in the administering State for the same acts as the ones on account of which the sentence was imposed in the sentencing State.
The administering State shall terminate enforcement of the sentence as soon as it is informed by the sentencing State of any decision or measure as a result of which the sentence ceases to be enforceable.
Change and Remission of Judgment
1. If, after the transfer of the sentenced person for serving the sentence, the judgment is changed by the court of the sentencing State, a copy of the respective judgment and other necessary documents shall be promptly submitted to the central authority of the administering State. The administering State shall resolve the issue of enforcing such decision as specified in Article 8 of this Treaty.
2. If, after the transfer of the sentenced person for serving the sentence, the judgment is remitted, thus dismissing the case in the sentencing State, a copy of the respective decision shall be promptly submitted to the central authority of the administering State.
3. If, after the transfer of the sentenced person for serving the sentence, the judgment is remitted and a new investigation or proceedings is/are to take place, a copy of the respective decision, criminal case documents and other necessary materials shall be promptly submitted to the administering State in order to resolve the issue of prosecution of the sentenced person under the laws of the administering State.
1. The central authority of the administering State shall inform the central authority of the sentencing State of the court decision taken in order to enforce the sentence, of granting pardon, amnesty, parole or substitution of sentence and in case of his/her escape.
2. The central authority of the administering State, on request of the central authority of the sentencing State, shall provide information on the process of serving the sentence after the sentenced person’s transfer.
1. A Party shall, in accordance with its law, satisfy a request for transit of a sentenced person through its territory if such request is made by the other Party, which has agreed with a third State to the transfer of that person.
2. A Party may refuse to permit transit if:
a) the sentenced person is its national;
b) the offence for which the sentence was imposed is not considered as such under its law.
3. The request for transit shall include the information specified in points “a” and “b” of paragraph 3 of Article 6 herein and shall be accompanied by the documents specified in paragraph 1 and points “c” and “f” of paragraph 3 of Article 6 of this Treaty.
4. The Party requested to permit transit may hold the sentenced person in custody only for such time as transit through its territory requires.
5. Such permit is not required, if such transit is carried out by air and no landing in the territory of the other Party is expected. However, that Party has to be notified of any such transit over its territory.
The request and supporting documents, notifications and information shall be drawn up in the language of the requesting Party and shall be accompanied with translation into the language of the requested Party or into the English language and shall not be the subject to legalization .
This Treaty shall be applicable to enforcement of sentences imposed both before and after its entry into force.
Any disputes, arising between the Parties from interpretation and implementation of this Agreement, shall be settled through consultations and negotiations.
1. This Treaty may be amended on the initiative of either Party.
2. Any approved amendments hereto shall take effect in accordance with the procedure specified in paragraph 1 of Article 19 hereof.
1. This Treaty is concluded for an indefinite period of time and becomes binding upon expiry of 30 days from the date of receipt of the last written notice from the Parties through diplomatic channels of completion of all internal procedures as required for its commencement according to applicable laws thereof.
2. This Treaty terminates upon expiry of 180 days from the date of receipt of the other Party’s written notice of its intention to terminate it through diplomatic channels.
3. The termination of this Treaty shall not impede completion of execution of any requests for extradition, received prior to a termination date.
In witness whereof, the undersigned, being duly authorized thereto by the Socialist Republic of Viet Nam and the Russian Federation have signed the present Treaty.
Done in Ha Noi, this twelfth day of November 2013 in duplicate, each in Vietnamese, Russian and English languages, all texts being equally authentic. In case of interpretation discrepancies, the English text shall be used.
FOR THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
FOR THE RUSSIAN
FEDERATION |