UBND TỈNH QUẢNG
TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 701/QĐ-UB
|
Đông Hà, ngày 15
tháng 4 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ĐỂ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG THEO
PHƯƠNG CHÂM NHÀ NƯỚC VÀ NHÂN DÂN CÙNG LÀM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi)
ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Nghị định số 24/CP ngày 16/4/1999 của
Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức huy động quản lý và sử dụng các khoản
đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng các xã, thị trấn và
Nghị định số 29/CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực
hiện dân chủ ở cơ sở;
- Căn cứ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày
22/4/1998 của Chính phủ về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích Quốc phòng- an ninh - lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng;
- Căn cứ Nghị quyết số 7e/2002/NQ-HĐ ngày
31/01/2002 của HĐND tỉnh Quảng Trị khoá IV, kỳ họp thứ 7 về phê duyệt đề án: Giải
phóng mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng theo phương châm "Nhà nước và
nhân dân cùng làm";
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính-Vật giá
tại Tờ trình số 157/TT-VG ngày 25/3/2002,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Phê duyệt chương trình: Giải phóng mặt bằng để xây dựng cơ sở
hạ tầng theo phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm" như sau:
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
- Đối tượng điều chỉnh của chương trình: Tất cả các
đối tượng có đất, tài sản bị ảnh hưởng toàn bộ hay một phần khi triển khai thực
hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh.
- Phạm vi áp dụng: Tất cả các dự án xây dựng cơ sở
hạ tầng trên địa bàn tỉnh gồm: Mạng lưới giao thông, hệ thống cấp thoát nước, hệ
thống điện sinh hoạt, điện chiếu sáng, vỉa hè đô thị, cây xanh đô thị mà kinh
phí đền bù GPMB bố trí từ nguồn ngân sách địa phương (ngân sách tỉnh, ngân sách
phân cấp cho các huyện, thị xã); Có tối thiểu 80% số đối tượng bị ảnh hưởng thống
nhất việc đền bù khi GPMB như điều 2 của Quyết định này sẽ được triển khai thực
hiện theo chương trình này.
2. Những công trình xây dựng cơ sở hạ tầng
khác trên địa bàn tỉnh mà kinh phí đền bù GPMB từ nguồn ngân sách Trung ương hoặc
có chính sách đền bù riêng của cấp có thẩm quyền thì không áp dụng theo Quyết định
này.
Điều 2: Phương án Giải phóng mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng theo
phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm": Như phụ lục đính kèm Quyết
định này.
Số đối tượng bị ảnh hưởng bởi dự án còn lại (ngoài
số đối tượng đã thống nhất GPMB như điểm 1 điều 1 trên đây) phải phục tùng theo
sự thống nhất của đa số nhân dân.
Trường hợp các đối tượng có nhà ở bị cắt xén trong
quá trình thực hiện, nếu được tiếp tục vận động, thuyết phục mà vẫn cương quyết
không đồng tình thì đèn bù toàn bộ đất, tài sản trên đất theo chế độ hiện hành
và tự di dời qua khu vực khác, phần đất còn lại Nhà nước thu hồi và tổ chức đấu
giá nộp tiền vào ngân sách.
Điều 3: Trình tự triển khai các
dự án xây dựng cơ sở hạ tầng như sau:
1. Đối với các dự án đã được bố trí kế hoạch vốn đầu
tư bằng ngân sách địa phương năm 2002:
Chủ đầu tư phối hợp với UBND huyện, thị xã nơi có
công trình tổ chức công bố quy hoạch cho mọi đối tượng biết. Việc bố trí vốn và
triển khai dự án sẽ xét ưu tiên cho những công trình có tỷ lệ nhất trí cao của
các đối tượng bị ảnh hưởng về phương án GPMB tại Quyết định này.
2. Đối với các dự án chưa được bố trí kế hoạch vốn
đầu tư bằng Ngân sách địa phương nhưng đã có quy hoạch:
UBND huyện, thị xã nơi có dự án tổ chức công bố quy
hoạch cho mọi đối tượng được biết, tỉnh sẽ ưu tiên hỗ trợ kinh phí san ủi mặt bằng
cho các công trình có tỷ lệ nhất trí cao theo phương án GPMB tại Quyết định
này.
3. Đối với các đường nội khu phố thuộc thị xã,
thị trấn hiện chưa có quy hoạch hoặc dự kiến quy hoạch mà lòng đường quá hẹp
thì giao cho Khu phố trưởng thống kê danh mục, căn cứ vào quy hoạch chung để họp
dân theo tuyến xác định thống nhất hướng tuyến và mặt cắt để triển khai GPMB. Tỉnh
sẽ bố trí hỗ trợ kinh phí san ủi cho các tuyến đường có tỷ lệ các đối tượng bị ảnh
hưởng nhất trí cao theo phương án GPMB tại Quyết định này.
Từ năm 2003, việc giải phóng mặt bằng các công
trình được bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách địa
phương để xây dựng cơ sở hạ tầng sẽ được thực hiện theo phương châm "Nhà
nước và nhân dân cùng làm" và ưu tiên cho các dự án đã có phương án GPMB
thống nhất cao theo Quyết định này.
Điều 4: Triển khai thực hiện:
1. Chủ đầu tư các dự án thuộc phạm vi áp dụng
Quyết định này khẩn trương làm việc với UBND huyện, thị xã triển khai thực hiện
theo điểm 1 điều 3 trên đây, nội dung công việc xong trước ngày 15/5/2002.
2. Chủ tịch UBND huyện, thị xã có các cơ sở
hạ tầng thuộc phạm vi áp dụng Quyết định này phối hợp với Chủ đầu tư triển khai
điểm 1, điều 3 và chủ trì triển khai điểm 2 điều 3, chỉ đạo triển khai điểm 3
điều 3 của Quyết định này xong trước ngày 15/7/2002.
3. Khu phố trưởng thuộc thị xã, thị trấn chủ
trì triển khai điểm 3 điều 3 của Quyết định này và có trách nhiệm báo cáo UBND
thị xã, UBND phường cấp trên, thời hạn hoàn thành trước 30/9/2002.
4. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính - Vật
giá chỉ xét bố trí và cấp phát vốn theo trình tự và nội dung tại Quyết định
này.
Các Sở: Tài chính - Vật giá, Địa chính, Xây dựng,
UBND các huyện, thị xã, các ban ngành, các cấp liên quan theo chức năng nhiệm vụ
được phân công tại phương án GPMB của Quyết định này tổ chức triển khai thực hiện
khi các công trình cơ sở hạ tầng đã có đủ các điều kiện như điều 5 dưới đây.
Điều 5: Điều kiện và hồ sơ thủ tục thực hiện quy trình GPMB để xây dựng
cơ sở hạ tầng theo phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm":
1. Biên bản họp các đối tượng bị ảnh hưởng bởi
dự án về việc công bố các nội dung liên quan của Quyết định này.
2. Danh sách các đối tượng bị ảnh hưởng và
chữ ký của đại diện các đối tượng bị ảnh hưởng nhất trí thực hiện dự án xây dựng
cơ sở hạ tầng theo phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm" như
Quyết định này.
3. Tờ trình của Chủ đầu tư hoặc Chủ tịch
UBND huyện, thị xã, khu phố trưởng khu phố về việc triển khai dự án:
- Đối với các công trình thuộc điểm 1 và điểm 2 điều
3 trên đây phải có quy hoạch được duyệt của cơ quan có thẩm quyền.
- Đối với các công trình thuộc điểm 1 điều 3 trên
đây phải có quyết định bố trí vốn của UBND tỉnh.
- Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm hướng dẫn
biểu mẫu, nội dung cần thiết của hồ sơ và thành phần tham gia triển khai tại điểm
1 và điểm 2 điều này.
Điều 6: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở , Thủ
trưởng các Ban ngành, đoàn thể liên quan, Chủ tịch UBND các Huyện, thị xã, các
Chủ đầu tư, Chủ tịch UBND các xã, phường, Khu phố trưởng các khu phố thuộc thị
xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 6
- VPChính phủ
- Bộ Tài chính
- TVTU, TT/HĐND tỉnh
- Chủ tịch, các PCT
- Các PVP, CV
- Lưu VT,TM,CN
|
TM/ UBND TỈNH
QUẢNG TRỊ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Kỳ
|
PHƯƠNG ÁN ĐỀN BÙ GPMB XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG THEO
PHƯƠNG CHÂM "NHÀ NƯỚC VÀ NHÂN DÂN CÙNG LÀM"
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 701/QĐ-UB ngày 15/4/2002 của UBND tỉnh)
I. NGUYÊN TẮC ĐỀN BÙ:
A. Các văn bản làm căn cứ tính đền bù:
1. Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 22/4/1998
của Chính phủ về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích Quốc phòng- an ninh - lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng;
2. Nghị quyết của HĐND tỉnh Quảng Trị về việc
Giải phóng mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng theo phương châm "Nhà nước
và nhân dân cùng làm";
3. Quyết định cụ thể về chính sách đền bù hỗ
trợ của UBND tỉnh trên cơ sở Nghị định số 22/1998/NĐ-CP.
4. Các Quyết định làm cơ sở tính toán là:
- Quyết định thu hồi đất, quy định, xác nhận của các
cấp có thẩm quyền, các tiêu chí về đất
- Quyết định ban hành các loại giá đất, giá nhà, giá
cây cối, hoa màu
5. Các văn bản khác có liên quan:
B. Nguyên tắc đền bù thiệt hại:
1. Đền bù đất:
- Đối với các đối tượng có đất ở bị giải toả toàn bộ,
hoặc tuy còn đất nhưng có nguyện vọng không ở lại chỗ cũ và các đối tượng có đất
sản xuất nông nghiệp bị giải toả trên 30% diện tích đất sản xuất bị ảnh hưởng
thì được đền bù theo chính sách tại Nghị định số 22/1998/NĐ-CP và Quy định của
UBND tỉnh.
- Đối với các đối tượng bị ảnh hưởng mà diện tích đất
còn lại đủ để xây dựng nhà ở theo quy định thì không đền bù về đất.
2. Đền bù nhà ở:
Đối tượng bị ảnh hưởng phải giải toả toàn bộ nhà ở
thì đền bù nhà theo quy định tại Nghị định số 22/1998/NĐ-CP và Quy định của
UBND tỉnh.
Trường hợp nhà ở bị cắt xén thì đền bù diện tích cắt
xén theo quy định của UBND tỉnh cụ thể như sau:
a. Đối với nhà có kết cấu chịu lực bằng khung bê
tông cốt thép hoặc khung sắt thì phần diện tích cắt xén được tính đền bù đến
khung chịu lực tiếp theo;
b. Đối với nhà có kết cấu tường chịu lực hoặc kết cấu
kết hợp khung chịu lực và tường chịu lực thì phần diện tích cắt xén được tính đền
bù đến bước khung hoặc tường chịu lực gần vệt giải toả nhất.
c. Đối với nhà xây mái ngói hoặc tôn, nếu vệt giải
toả cắt ngang vì kèo làm thay đổi kết cấu chịu lực thì được đền bù như sau:
- Nếu vệt giải toả cắt mất kết cấu chịu lực đỡ vì
kèo thì đền bù toàn bộ nhà
- Nếu vệt giải toả không cắt kết cấu chịu lực đỡ vì
kèo thì đền bù phần diện tích bị cắt xén.
d. Đối với nhà xây mái ngói hoặc tôn, nếu vệt giải
toả song song theo vì kèo thì phần diện tích cắt xén được tính đến vì kèo tiếp theo
của nhà.
e. Đối với nhà không có vì kèo thì phương pháp tính
cắt xén như sau:
- Đối với nhà xây, mái lợp ngói, diện tích đền bù được
cộng thêm chấn động 1m tính từ điểm cắt sâu nhất;
- Đối với nhà xây, mái lợp tôn, diện tích đền bù được
cộng thêm chấn động 0,5m tính từ điểm cắt sâu nhất;
Những nhà xây thuộc điểm e mục này nếu diện
tích đền bù chiếm trên 30% diện tích xây dựng toàn bộ của ngôi nhà thì đền toàn
bộ ngôi nhà.
f. Các dạng nhà còn lại nếu bị cắt xén thì diện tích
cắt xén tính đến vệt giải toả.
i. Trường hợp ngôi nhà thuộc diện đền bù một phần
nhưng công năng sử dụng của phần nhà còn lại không đáp ứng cho sinh hoạt gia
đình và việc sử dụng các công trình kế cận phía sau phần nhà còn lại không thể
được thì Hội đồng GPMB đề xuất Hội đồng thẩm định trình UBND tỉnh quyết định hỗ
trợ cho chủ sở hữu tài sản. Mức hỗ trợ cộng với mức đền bù phần cát xén không
vượt quá mức đền bù toàn bộ ngôi nhà bị cắt xén đó.
Tất cả các dạng nhà xây mà đền bù một phần do cắt
xén đều được tính thêm phần chi phí cải tạo lại mặt tiền. Mức đền bù cải tạo mặt
tiền tính bằng đơn giá của cấp nhà đó nhân với diện tích mặt cắt đứng của ngôi
nhà theo vệt giải toả.
Trường hợp nhà ở xây dựng sau ngày dự án được phê
duyệt và các trường hợp xây dựng trái phép có quyết định đình chỉ, xử lý thì
không đền bù.
3. Tường rào, cổng, cây cối, hoa màu, các công
trình, vật kiến trúc khác:
- Tường rào, cổng, cây cối, hoa màu, vật kiến trúc
khác không phải nhà ở của mọi đối tượng: Không đền bù.
- Các công trình công cộng, nghĩa trang được hỗ trợ
chi phí di dời và nhân công.
- Đình chùa, miếu thờ (của thôn, làng, dòng họ), các
loại lăng, mộ (của gia đình): Xem xét từng trường hợp để hỗ trợ chi phí di dời,
xây dựng lại. Mức hỗ trợ tối đa không quá 50% mức đền bù, hỗ trợ theo quy định
hiện hành của Nhà nước.
- Các loại am thờ của hộ gia đình, cá nhân không hỗ
trợ, chỉ đền bù mà các đối tượng tự di dời.
4. Trợ cấp hỗ trợ cho những đối tượng thuộc diện
tái định cư:
Thực hiện chính sách hỗ trợ đền bù thiệt hại như các
dự án bình thường
- Việc hỗ trợ đối với các hộ có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn cần phải thông qua phường, huyện, thị xã để xem xét trình Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định.
5. Hỗ trợ khác: Những đối tượng không phải di
dời nhà ở nhưng khi hoàn thành dự án (Riêng đối với xây dựng các tuyến đường
giao thông) mà nền nhà bị cao hoặc thấp hơn mặt đường trên 1m mà vừa cách chân
hoặc đỉnh ta luy đường dưới 1,5m thì được xem xét hỗ trợ kinh phí xay dựng kè
và đường lên xuống.
C. Phương thức tái định cư (nếu có):
Các hộ phải di dời hẳn ra khỏi khu vực cũ sẽ được
áp dụng chế độ tái định cư.
Phương thức 1: Các hộ tự lo liệu tái định cư (không
vào khu quy hoạch), tự tìm đất để tái định cư được đền bù, hỗ trợ theo quy định
của Nghị định 22/1998/NĐ-CP và quy định của UBND tỉnh.
Phương thức 2: Các hộ nào có nhu cầu vào khu tái định
cư theo quy hoạch được đền bù, hỗ trợ theo quy định của Nghị định 22/1998/NĐ-CP
và quy định của UBND tỉnh và phải nộp tiền sử dụng đất tại nơi ở mới theo quy định.
II. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Bước 1: Các cơ quan chức năng đo đạc lập bản
đồ địa chính. Sở Địa chính thẩm định, lập thủ tục thu hồi đất trình cấp có thẩm
quyền quyết định thu hồi đất và giao đất cho dự án.
Bước 2: Đo thực địa kiểm định về khối lượng
đất, tài sản, cây cối... và lập sơ đồ hiện trạng, xác định chất lượng
nhà (nếu cần). Hội đồng GPMB huyện, thị xã chủ trì cùng phường, xã, tổ dân phố
và hộ dân lập hồ sơ kiểm kê.
Bước 3: Hội đồng GPMB huyện, thị xã hoàn chỉnh
số liệu kiểm kê, niêm yết tại trụ sở phường, xã hoặc gửi về từng đối tượng
bị ảnh hưởng để các đối tượng kiểm tra, đối chiếu (nếu có sai sót thì điều chỉnh),
trong thời gian 3 ngày Hội đồng GPMB lập biên bản niêm yết.
Bước 4: Căn cứ vào biên bản kiểm kê, Hội đồng
GPMB dự thảo áp giá đền bù; Hỗ trợ cho từng đối tượng theo các nguyên tắc như
trên. Sau đó lập phương án gửi Sở Tài chính - Vật giá (hội đồng thẩm định) để
thẩm định kết quả.
Sau khi thẩm định, Hội đồng GPMB công bố, niêm yết
giá trị đền bù tại Trụ sở UBND phường, xã. Trường hợp các hộ có kiến nghị thì Hội
đồng GPMB giải thích tại chỗ cách tính áp giá.
Trong thời hạn 3 ngày Hội đồng GPMB tập hợp phiếu
cam kết nhận tiền đền bù, hỗ trợ, lập biên bản niêm yết, lập danh sách chuyển Sở
Tài chính - Vật giá tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định.
Bước 5: Chi trả tiền đền bù:
- Niêm yết công khai Quyết định của UBND tỉnh tại
trụ sở của phường, xã
- Tổ chi trả kinh phí đền bù làm việc tại phường gồm:
Ban quản lý dự án, đại diện Hội đồng GPMB, đại diện UBND phường, xã. Thực hiện
chi trả tiền đến đâu lập biên bản bàn giao mặt bằng đến đó.
Những hộ chưa ký phiếu cam kết nhận tiền sau khi Hội
đồng GPMB đã giải thích trực tiếp mà vẫn không chấp thuận thì UBND huyện, thị
xã xem xét lại và trả lời bằng văn bản lần đầu. Trường hợp vẫn cố tình không chấp
hành thì xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Bước 6: Sau khi hoàn thành công việc GPMB,
UBND phường, xã xem xét lại một lần nữa, nếu có những hộ bị giải toả thực sự có
hoàn cảnh khó khăn thì báo cáo Hội đồng GPMB huyện, thị xã trình UBND tỉnh xem
xét, giải quyết, hỗ trợ.
Bước 7: Hội đồng GPMB huyện, thị xã lập sổ
báo cáo danh sách trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận sự đóng góp của từng hộ
cho công trình đã thực hiện phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm.
III. BIỆN PHÁP TRIỂN KHAI TUYÊN
TRUYỀN VẬN ĐỘNG, PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
A/ Tuyên truyền vận động: UBND các huyện, thị
xã báo cáo với cấp uỷ Đảng, phối hợp với UBMTTQVN và các đoàn thể cùng cấp lập
kế hoạch, tổ chức tuyên truyền phổ biến tập trung các chủ trương xây dựng công
trình theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm. Trong đó phổ biến tất cả
các văn bản căn cứ, nội dung phương án này và lập danh sách ký cam kết của các
hộ gia đình, cá nhân liên quan thống nhất GPMB để xây dựng công trình theo
phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm".
Danh sách phải lập rõ họ tên và chữ ký đại diện từng
đối tượng (mỗi gia đình cử 1 người đại diện). Kèm theo danh sách có biên bản cuộc
họp vận động.
B/ Phối hợp giữa các cấp, các Ban, ngành:
- Công trình của các cơ quan, đoàn thể, công trình
công cộng bị ảnh hưởng sẽ giải toả trước.
- Việc công bố niêm yết về khối lượng và giá trị
sau khi thẩm định phải tập trung dân chủ, có sự tham gia đủ các thành phần cơ
quan chức năng để giải thích, vận động tại chỗ, lập văn bản theo đúng quy định.
- Đơn vị thi công phải báo cáo, sắp xếp tiến độ để
tiến hành giải toả đến đâu, thi công đến đó. Thi công đồng bộ các hạng mục công
trình có sự phối kết hợp (đường, điện , nước, vỉa hè...) tránh sự chồng chéo
gây lãng phí.
C/ Phân công trách nhiệm: Các cấp chính quyền
địa phương, các cơ quan, ban ngành ngoài việc trực tiếp tham gia các hội đồng
tư vấn về GPMB, thẩm định phải chuyên trách công việc theo sự phân công trách
nhiệm sau:
1. UBND phường, xã:
- Tổ chức tuyên truyền, vận động, giải thích
- Phối hợp kiểm tra tính hợp pháp về nhà, đất và chịu
trách nhiệm về các nội dung xác nhận.
2. Hội đồng GPMB huyện, thị xã:
Chủ trì đo đạc, kiểm kê, niêm yết khối lượng, giá
trị sau áp giá và giải thích vận động, phối hợp trả tiền đền bù, phối hợp giải
quyết khiếu nại, bàn giao mặt bằng.
3. Ban quản lý dự án:
Hợp đồng với các đơn vị có tư cách pháp nhân đo đạc
lập bản đồ địa chính để làm thủ tục thu hồi đất, giao đất. Tham gia công bố chứng
chỉ quy hoạch theo quy định.
Tham gia trong các công việc của Hội đồng GPMB, quản
lý, chi trả kinh phí đền bù theo quy định, bàn giao mốc giới trong quá trình thực
hiện dự án. Ban QLDA phối hợp với Hội đồng GPMB huyện, thị xã lập kế hoạch cụ t
hể, ký kết hợp đồng GPMB kịp tiến độ đề ra.
4. UBND huyện, thị xã:
- Công bố quy hoạch công khai cho nhân dân trên địa
bàn biết để thực hiện.
- Xác nhận, xử lý những vấn đề vướng mắc vè nhà, đất
theo thẩm quyền
- Xem xét để có văn bản trả lời kiến nghị của đối
tượng bị ảnh hưởng bằng văn bản theo đề nghị của Hội đồng GPMB.
- Đề xuất sắp xếp quỹ đất theo quy hoạch phục vụ
tái định cư (nếu có)
5. Sở Địa chính:
- Thẩm định hồ sơ về đất của các chủ dự án, lập thủ
tục trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, thẩm định các nội dung về
quy mô, tính hợp pháp và các tiêu chí về đất để tính đền bù đất.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, UBND huyện, thị xã lập
quy đất cho tái định cư (nếu cần).
6. Sở Xây dựng :
- Thẩm định về hạng nhà, cấp nhà, chất lượng nhà,
tính hợp pháp về nhà và các công trình công cộng, các công trình và vật kiến
trúc khác.
- Phối hợp với UBND huyện, thị xã, Sở Địa chính lập
quỹ đất tái định cư (nếu cần).
7. Tài chính - Vật giá:
- Chủ trì thẩm định phương án áp giá đền bù thiệt hại
theo quy định của Nhà nước để trình UBND tỉnh xem xét quyết định và hướng dẫn
biểu mẫu của các bước tiến hành trong quá trình triển khai.
- Chủ trì Hội đồng thẩm định đề xuất các mức hỗ trợ
cho phù hợp.
- Đề xuất bổ sung, sửa đổi chính sách, mức giá
trình UBND tỉnh xem xét quyết định khi cần thiết.
- Giám sát kinh phí đền bù, quản lý chi phí GPMB
theo quy định của Nhà nước.
8. Văn phòng UBND tỉnh : Cử chuyên
viên theo dõi công tác GPMB, tham gia các cuộc họp, trực tiếp phản ánh, đề xuất
biện pháp chỉ đạo, các chính sách GPMB kịp thời báo cáo UBND tỉnh giải quyết.
9. Giải quyết khiếu nại : Trường hợp
sau khi UBND huyện, thị xã đã có văn bản trả lời giải quyết mà đối tượng bị ảnh
hưởng vẫn có đơn khiếu nại thì đơn khiếu nại có nội dung thuộc trách nhiệm của
ngành, cấp nào thì ngành, cấp đó trực tiếp giải quyết, hoặc đề xuất báo cáo
UBND tỉnh giải quyết theo thẩm quyền.
IV. KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Những đối tượng bị giải toả thuộc diện phải đền bù
mà chấp hành tốt tiến độ của Hội đồng GPMB và Ban quản lý dự án đề ra thì được
hưởng chế độ khen thưởng như sau:
- Thưởng 6% giá trị của nhà cửa, công trình bị giải
toả được đền bù theo phương án này khi giá trị đền bù dưới 50 triệu đồng.
- Thưởng 8% giá trị của nhà cửa, công trình bị giải
toả được đền bù theo phương án này khi giá trị đền bù dưới 50 triệu đồng trở
lên.
Mọi trường hợp mức thưởng tối đa không quá 5 triệu
đồng cho một đối tượng. Hội đồng GPMB huyện , thị xã phối hợp với Ban QLDA quy
định tiến độ GPMB, lập danh sách, hỗ sơ các đối tượng chấp hành tiến độ GPMB
trình Hội đồng thẩm định báo cáo UBND tỉnh quyết định.
- Các hội trong diện giải toả cố tình không chấp
hành giải toả, bàn giao mặt bằng làm trở ngại tiến độ thi công thì sẽ bị xử lý
theo quy định của Pháp luật./.