QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN PHƯƠNG CHÂM NHÀ NƯỚC VÀ NHÂN DÂN
CÙNG LÀM ĐỂ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG CỦA CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG THÁP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Thực hiện
dân chủ ở xã, phường, thị trấn số 34/2007/PL-UBTVQH11 của Uỷ ban thường vụ Quốc
hội ngày 20 tháng 4 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số
24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức huy
động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng
cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 và Thông tư
liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPT- BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 hướng dẫn
một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số
63/2011/NQ.HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về việc
thông qua Quy chế thực hiện phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm để xây
dựng kết cấu hạ tầng của các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện phương châm Nhà nước và nhân
dân cùng làm để xây dựng kết cấu hạ tầng của các xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Giao Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai và theo dõi, kiểm
tra thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VPCP (I, II);
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- CT & các PCT/UBND Tỉnh;
- Các Ban đảng và Đoàn thể Tỉnh;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- Lưu VT, KTTH-Song.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Minh Hoan
|
QUY CHẾ
THỰC HIỆN PHƯƠNG CHÂM NHÀ NƯỚC VÀ NHÂN DÂN CÙNG LÀM ĐỂ XÂY
DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG CỦA CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2012/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2012 của
UBND tỉnh Đồng Tháp )
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng: Quy chế này
áp dụng đối với tất cả các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
2. Đối tượng vận động đóng góp
cùng nhà nước xây dựng kết cấu hạ tầng các công trình, bao gồm: các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân trên địa bàn xã, phường, thị trấn nơi xây dựng công trình
hoặc có hưởng lợi trực tiếp từ công trình.
3. Các lọai công trình vận động
đóng góp có vốn nhà nước và vốn nhân dân, gồm:
a) Tại xã: vận động người dân
đóng góp xây dựng kết cấu hạ tầng đối với các công trình cấp nước sinh hoạt,
thoát nước thải khu dân cư; đường giao thông xóm, ấp; giao thông nội đồng và
kênh mương nội đồng; phát triển sản xuất và dịch vụ; nhà văn hóa xóm, ấp; công
trình thể thao xóm, ấp; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công
nghiệp, thủy sản;
b) Tại phường, thị trấn: vận động
người dân đóng góp xây dựng kết cấu hạ tầng đối với các công trình phục vụ giao
thông nội bộ, vĩa hè, chiếu sáng và thoát nước.
Điều 2.
Nguyên tắc huy động, quản lý, sử dụng vốn Nhà nước và nhân dân cùng làm
1. Nguyên tắc huy động đóng góp
của nhân dân, mức miễn, giảm cho các đối tượng chính sách xã hội do nhân dân
nơi có công trình bàn bạc quyết định trên cơ sở cân đối các nguồn vốn đầu tư
của công trình và đảm bảo thực hiện theo nguyên tắc dân chủ, tự nguyện, công
bằng, hợp lý, công khai, minh bạch và quyết định theo đa số.
2. Quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu
tư của công trình (vốn đóng góp tự nguyện của nhân dân, vốn hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước và các nguồn khác - nếu có) phải đúng mục đích, huy động cho công trình
nào phải đầu tư trực tiếp cho công trình đó và đảm bảo đúng theo quy định hiện
hành về quản lý ngân sách và quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
Điều 3.
Điều kiện thực hiện các công trình
Chủ trương đầu tư xây dựng phải
đựợc UBND cấp xã xây dựng thành kế hoạch chi tiết hàng năm, phù hợp với quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch về xây dựng, giao thông, thủy lợi
và đáp ứng yêu cầu bảo vệ cảnh quan, môi trường của địa phương.
Chương II
MỨC, HÌNH THỨC VÀ TRÌNH
TỰ TỔ CHỨC THỰC HIỆN HUY ĐỘNG
Điều 4. Mức
huy động
1. Mức huy động đóng góp cụ thể
của từng công trình do nhân dân thảo luận và quyết định.
2. Khuyến khích người dân, cộng
đồng tự nguyện hiến đất và tháo dỡ vật kiến trúc, cây trồng để đầu tư các công
trình trực tiếp phục vụ người dân trên địa bàn theo quy định tại khoản 3 Điều 1
Quy chế này.
Điều 5. Hình
thức huy động
1. Hình thức huy động đóng góp của
nhân dân có thể bằng tiền, hiện vật (bao gồm cả đất, tài sản gắn liền với đất
và cây trồng) hoặc ngày công lao động.
2. Đối với các khoản đóng góp bằng
hiện vật hoặc ngày công lao động, UBND cấp xã căn cứ qui định hiện hành của Uỷ
ban nhân dân Tỉnh, giá trị ngày công thực tế tại địa phương để xác định giá trị
đóng góp của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
Điều 6.
Trình tự tổ chức vận động và huy động đóng góp
1. Trước khi huy động nhân dân
đóng góp cho một công trình cụ thể, UBND cấp xã chủ trì, phối hợp với Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể tại địa phương để thống nhất kế hoạch
thực hiện, theo trình tự như sau:
a) Vận động các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân trong và ngoài nước đóng góp tự nguyện cho công trình;
b) Huy động nhân dân đóng góp;
c) Việc tổ chức lấy ý kiến huy động
sự đóng góp của nhân dân được thực hiện bằng một trong các hình thức sau:
- Tổ chức họp dân theo từng khóm
(ấp), tổ hoặc liên khóm (ấp), liên tổ có hưởng lợi từ công trình để bàn bạc thống
nhất các nội dung:
+ Về quy mô, khối lượng công việc,
giải pháp về mặt kỹ thuật (kết cấu, vật tư chủ yếu) để đầu tư, tiến độ thi công
công trình, yêu cầu kinh phí cần huy động đóng góp trong từng giai đọan;
+ Về hình thức đóng góp, mức
đóng góp cụ thể, các đối tượng được miễn, giảm.
+ Nội dung cuộc họp phải được lập
thành biên bản, có chủ tọa và đại diện nhân dân ký xác nhận nội dung.
- Trường hợp đặc biệt không thể
tổ chức họp dân thì lấy ý kiến nhân dân thông qua hình thức phát phiếu, phiếu
lấy ý kiến nhân dân phải đảm bảo đầy đủ nội dung như trường hợp tổ chức họp
dân. Số phiếu lấy ý kiến thu vào phải đạt ít nhất 90% tổng số đối tượng cần lấy
ý kiến.
2. Có trên 80% tổng số hộ dân
nơi xây dựng công trình ở khóm (ấp), tổ hoặc liên khóm (ấp), thống nhất thì tổ
chức huy động đóng góp tự nguyện của nhân dân;
3. Đối với tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân chưa thống nhất với phương án huy động đóng góp, UBND cấp xã chủ trì,
phối hợp cùng Mặt trận Tổ quốc, các đòan thể quần chúng tại địa phương kiên trì
giải thích, vận động, thuyết phục để các hộ này tự nguyện đóng góp theo sự
thống nhất chung.
4. Trường hợp xây dựng các công
trình cơ sở hạ tầng có phát sinh việc giải phóng mặt bằng gây thiệt hại về tài
sản của nhân dân như: đất đai, hoa màu, vật kiến trúc…, UBND cấp xã chịu trách
nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể quần chúng tổ chức họp dân
nơi có công trình để thống nhất giải quyết theo phương thức sau:
a) Thông báo bằng văn bản cho từng
hộ gia đình, cá nhân về diện tích đất bị thu hồi và tài sản trên đất bị thiệt
hại do giải phóng mặt bằng, ước tính giá trị thiệt hại trên cơ sở quy định của
Uỷ ban nhân dân Tỉnh để đưa vào tổng dự toán công trình; đồng thời vận động nhân
dân coi những thiệt hại đó là khoản tự nguyện đóng góp cho việc thi công công
trình vì lợi ích chung;
b) Trường hợp giá trị bị thiệt hại
nêu tại điểm a khoản 4 Điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của một số
hộ gia đình, cá nhân. UBND cấp xã phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp huyện,
xác định mức hỗ trợ cụ thể cho từng hộ gia đình, cá nhân phù hợp với mức độ bị
thiệt hại; đồng thời tính chung trong tổng giá trị dự toán công trình.
5. UBND cấp xã có trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện các thủ tục thu hồi và
điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất mà tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân đã hiến, đã thu hồi theo quy định tại khoản 4 Điều này
theo qui định hiện hành.
Điều 7. Tổ
chức thu
1. Căn cứ vào chủ trương, hình
thức, mức huy động do nhân dân bàn bạc thống nhất và được UBND cấp xã phê duyệt
tổng dự toán, Chủ tịch UBND cấp xã chỉ đạo thành lập Ban vận động nơi có công
trình tổ chức vận động nhân dân đóng góp.
2. Bộ phận quản lý tài chính cấp
xã có trách nhiệm cung cấp biên lai thu tiền cho Ban vận động (do UBND cấp xã
thành lập) để tiếp nhận, quản lý các khoản đóng góp của nhân dân và các tổ
chức. Các khoản thu phải nộp về tài chính cấp xã ngay trong ngày.
Chương III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN
VỐN ĐẦU TƯ VÀ MỨC HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CỦA NGÂN SÁCH CHO CÔNG TRÌNH
Điều 8. Quản
lý vốn huy động đóng góp tự nguyện
1. Các khoản thu đóng góp bằng
tiền mặt phải có biên lai chứng từ do Sở Tài chính phát hành theo quy định về
kế toán ngân sách. Bộ phận quản lý tài chính cấp xã có trách nhiệm quản lý và
nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước theo quy định và quyết toán thu,
chi tại Phòng Tài chính – Kế hoạch.
2. Các khoản đóng góp bằng hiện
vật và ngày công lao động đều được quy đổi thành tiền, UBND cấp xã căn cứ quy
định tại khoản 2, Điều 5 Quy chế này để xác định giá trị đóng góp của từng tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân và công khai cho nhân dân nơi xây dựng công trình để
đưa vào giá trị công trình theo phương thức ghi thu - ghi chi.
3. Nguồn thu, tổng kinh phí cho
công trình phải được niêm yết công khai danh sách của từng đối tượng đóng góp
(bằng tiền, bằng hiện vật, ngày công lao động đã được quy đổi thành đồng tiền
Việt Nam) và danh sách những người được miễn giảm, chưa hoặc không tự nguyện
đóng góp tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, khóm (ấp), tổ.
4. Việc quản lý và sử dụng các
khoản đóng góp của nhân dân và các nguồn khác đầu tư cho công trình phải thực
hiện đúng quy định hiện hành và chế độ kế toán.
5. Sau khi công trình hoàn thành
đưa vào sử dụng, UBND cấp xã (hoặc Ban Quản lý xã, đơn vị tư vấn thực hiện quản
lý dự án – nếu có) lập và trình duyệt báo cáo quyết toán theo đúng quy định hiện
hành; thực hiện công khai cho nhân dân biết, đồng thời UBND cấp xã báo cáo Phòng
Tài chính - Kế hoạch tổng hợp, báo cáo UBND cấp huyện để ghi nhận sự đóng góp
và khen thưởng.
6. Trường hợp trong quá trình
quyết toán có phát sinh chênh lệch thu – chi thì được xử lý như sau:
a) Số phát sinh thu lớn hơn chi:
việc sử dụng số chênh lệch thừa này do nhân dân bàn và quyết định;
b) Số phát sinh thu nhỏ hơn chi:
phải tổ chức cho nhân dân bàn và quyết định theo hướng huy động các nguồn kinh
phí khác hay đóng góp bổ sung hoặc UBND cấp xã báo cáo thường trực HĐND cùng
cấp để có ý kiến xử lý.
7. Trường hợp các tổ chức hoặc một
nhóm người hay hộ gia đình, cá nhân tự tổ chức huy động vốn xây dựng công trình
thì có trách nhiệm thực hiện việc quản lý đầu tư xây dựng công trình đảm bảo
chất lượng và phù hợp với quy hoạch theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 9. Hỗ
trợ đầu tư của ngân sách cho công trình
1. Nguyên tắc hỗ trợ đầu tư
Ngân sách Nhà nước thực hiện hỗ
trợ đầu tư các công trình theo quy định tại khoản 2 Điều này, phần còn lại được
huy động từ sự đóng góp của nhân dân và của các tổ chức (nếu có).
2. Cơ chế hỗ trợ đầu tư
a) Các công trình đầu tư theo
Quy chế này, tùy theo tính chất của từng công trình, được ngân sách hỗ trợ tối
đa không quá 70% tổng mức đầu tư được quyết toán;
b) Trường hợp đặc biệt khác, Uỷ
ban nhân dân cấp huyện quyết định tỷ lệ hỗ trợ cụ thể.
Chương IV
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
Điều 10.
Lập kế hoạch đầu tư
UBND cấp xã và UBND cấp huyện lập
kế hoạch đầu tư xây dựng phù hợp với thời gian xây dựng kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội (hàng năm và 5 năm).
Điều 11.
Điều kiện để bố trí kế hoạch vốn
Các công trình có vốn hỗ trợ của
ngân sách cấp trên, khi gởi kế hoạch phải kèm theo các hồ sơ như sau:
1. Đảm bảo đủ thủ tục theo quy định
hiện hành (bố trí vốn chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư phải có Quyết định
phê duyệt dự án hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật…).
2. Biên bản họp dân và Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua đối với công trình xây dựng.
Chương V
QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH, GIÁM
SÁT VÀ THI CÔNG CÔNG TRÌNH
Điều 12.
Hình thức quản lý điều hành công trình
1. Đối với công trình có nguồn vốn
Nhà nước tham gia dưới 50% thì cơ chế quản lý do Ban quản lý xã và nhà tài trợ
(nếu có) tự quy định.
2. Đối với công trình có nguồn vốn
ngân sách nhà nước tham gia từ 50% trở lên:
a) Khi công trình đầu tư được
phê duyệt, UBND cấp xã thành lập Ban quản lý công trình khi có đủ điều kiện về
năng lực cán bộ nghiệp vụ hoặc thuê đơn vị có chức năng để thực hiện tư vấn
quản lý theo quy định hiện hành;
b) Bộ phận Tài chính cấp xã có
trách nhiệm tham mưu cho UBND cấp xã về dự toán công trình, hình thức và mức
huy động các khoản đóng góp của nhân dân, chịu trách nhiệm về mặt nghiệp vụ
trong việc quản lý, sử dụng các khoản huy động, đóng góp của nhân dân theo đúng
quy định hiện hành của Nhà nước;
c) Kinh phí hoạt động của Ban Quản
lý công trình và thuê tư vấn quản lý công trình (nếu có): thực hiện theo quy
định hiện hành về chi phí quản lý công trình.
Điều 13. Giám
sát hoạt động xây dựng
Tổ chức giám sát thi công công
trình xây dựng bao gồm: chủ đầu tư, tư vấn giám sát, giám sát tác giả và ban
giám sát cộng đồng. Chủ đầu tư lựa chọn đơn vị tư vấn có đủ năng lực giám sát
thi công. Trường hợp không có tổ chức tư vấn giám sát thi công theo quy định,
tùy theo điều kiện cụ thể, chủ đầu tư tự tổ chức giám sát thi công và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
Ban giám sát đầu tư của cộng đồng
được thành lập và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo đúng quy định hiện hành.
1. Đối với công trình có nguồn vốn
Nhà nước tham gia dưới 50%
a) Cấp xã thành lập Ban giám sát
công trình để giám sát quá trình huy động, quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu
tư cho công trình. Các thành viên của Ban giám sát công trình do nhân dân bàn
và quyết định cử ra trong số đại diện hộ gia đình nơi có công trình và có thể
bầu chọn thành viên Ban giám sát công trình trong số đại diện Ban thanh tra
nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông
dân và các tổ chức đoàn thể quần chúng khác của cấp xã;
b) Ban giám sát công trình có
trách nhiệm:
- Giám sát toàn diện tất cả các mặt,
các khâu của việc huy động, quản lý và sử dụng các nguồn vốn để đầu tư xây dựng
công trình; giám sát việc nghiệm thu, bàn giao và quyết tóan công trình theo
đúng quy định, đúng mục đích và đảm bảo hiệu quả;
- Phát hiện và thông báo kịp thời
cho cấp có thẩm quyền để xử lý đối với những hành vi vi phạm quy định trong quá
trình tổ chức huy động, quản lý và sử dụng nguồn vốn để đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng của cấp xã;
2. Đối với công trình có nguồn vốn
ngân sách nhà nước tham gia từ 50% trở lên:
a) UBND cấp xã hoặc Ban quản lý
công trình (nếu có thành lập) hợp đồng thuê đơn vị có chức năng để thực hiện tư
vấn giám sát theo quy định hiện hành;
b) Đơn vị tư vấn thực hiện giám
sát công trình theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước;
c) Chi phí giám sát công trình:
thực hiện theo quy định hiện hành;
Điều 14.
Lập, thẩm định hồ sơ công trình, báo cáo kinh tế - kỹ thuật
Thực hiện theo quy định hiện hành
của Luật Xây dựng và các quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng, UBND
cấp xã phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật được ngân sách nhà nước hỗ trợ đến 03
(ba) tỷ đồng trong tổng giá trị của công trình.
Điều 15.
Lựa chọn nhà thầu thi công công trình
1. Cách thức lựa chọn nhà thầu,
theo 3 hình thức:
a) Giao cộng đồng dân cư (những
người hưởng lợi trực tiếp từ công trình) tự thực hiện xây dựng;
b) Lựa chọn nhóm thợ, cá nhân
trong xã có đủ năng lực để xây dựng;
c) Lựa chọn nhà thầu thông qua
hình thức đấu thầu.
2. Tổ chức thực hiện
a) Đối với hình thức giao thầu
theo quy định tại điểm a, điểm b, khoản 1, Điều này: Thực hiện theo thông tư
liên tịch số tịch số 26/2011/TTLT –BNNPT- BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011
hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6
năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
b) Đối với hình thức lựa chọn
nhà thầu thông qua hình thức đấu thầu thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 16.
Điều kiện để triển khai công trình
1. Hoàn thành các thủ tục đầu tư
xây dựng quy định tại Điều 15 và Điều 16 Quy chế này.
2. Công trình đã thu trên 70% số
tiền huy động của dân theo kế hoạch.
3. Hoàn thành công tác giải phóng
mặt bằng theo quy định.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17.
Chế độ báo cáo
Báo cáo theo quy định hiện hành
về đầu tư và xây dựng.
Điều 18.
Chế độ kiểm tra
1. UBND cấp xã thường xuyên kiểm
tra tình hình triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư các công trình, chấn chỉnh kịp
thời những sai sót. Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền, phải báo cáo UBND cấp
huyện để xử lý.
2. UBND cấp huyện thường xuyên
kiểm tra các hoạt động của UBND cấp xã để đảm bảo thực hiện đúng các quy định
hiện hành.
Điều 19.
Khen thưởng
Căn cứ vào kết quả đóng góp xây
dựng kết cấu hạ tầng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, UBND cấp xã tổng hợp,
báo cáo Phòng Tài chính - Kế hoạch để thông qua bộ phận thi đua khen thưởng của
cấp huyện đề xuất UBND cấp huyện xem xét khen thưởng hoặc đề nghị UBND Tỉnh
khen thưởng theo quy định.
Điều 20. Tổ
chức thực hiện
1. Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố có trách nhiệm triển khai đến các xã, phường, thị trấn thực hiện
Quy chế này và thường xuyên kiểm tra việc triển khai thực hiện của cấp xã trên
địa bàn.
2. UBND cấp xã có trách nhiệm tổ
chức thực hiện tốt Quy chế này. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc
thì báo cáo về UBND cấp huyện để tổng hợp và phản ánh kịp thời về Sở Tài chính
xem xét, đề xuất UBND Tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.