Quyết định 64/2002/QĐ-UB về Quy định công tác lưu trữ của tỉnh Bình Dương

Số hiệu 64/2002/QĐ-UB
Ngày ban hành 20/05/2002
Ngày có hiệu lực 20/05/2002
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Dương
Người ký Hồ Minh Phương
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 64/2002/QĐ-UB

Bình Dương, ngày 20 tháng 05 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC LƯU TRỮ CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21 tháng 6 năm 1994.

- Căn cứ Pháp lệnh Lưu trữ Quốc gia do Chủ tịch ủy ban Thường vụ Quốc hội khoá X thông qua ngày 04/4/2001 và Nghị định số 142/CP của Hội đồng Chính phủ ban hành điều lệ về công tác công văn, giấy tờ và công tác lưu trữ ngày 28/9/1963.

- Theo đề nghị của ông Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân & Uỷ ban nhân dân tỉnh.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này qui định về công tác lưu trữ của tỉnh Bình Dương.

Điều 2: Quyết định này thay thế quyết định số 42/1999/QĐ.CT ngày 24/3/1999 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành qui định về công tác lưu trữ của tỉnh Bình Dương. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3: Căn cứ vào quyết định này, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã Thủ Dầu Một xây dựng qui định về công tác lưu trữ ở đơn vị và địa phương mình.

Điều 4: Chánh Văn phòng Văn phòng Hội đồng nhân dân & Uỷ ban nhân dân tỉnh, giám đốc, thủ trưởng các sở, ban, ngành, chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- VPCP
- Cục LTNN
- Như điều 4
- CT, PCT, TTHĐND, LĐVP
- CV các khối
- Lưu VT, LT

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hồ Minh Phương

 

QUI ĐỊNH

VỀ CÔNG TÁC LƯU TRỮ CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG
( Ban hành kèm theo quyết định số: 64/2002/QĐ-UB ngày 20/05/2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương )

Chương I:

QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Tài liệu lưu trữ được bảo quản ở lưu trữ thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp là những tài liệu có giá trị về chính trị, kinh tế, quốc phòng an ninh, ngoại giao, văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ được hình thành trong các thời kỳ lịch sử của dân tộc Việt Nam, trong quá trình hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân ( sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức ) và các nhân vật lịch sử, tiêu biểu phục vụ việc nghiên cứu lịch sử, khoa học và hoạt động thực tiễn.

Tài liệu lưu trữ phải là bản chính, bản gốc của tài liệu được ghi trên giấy, phim, ảnh, băng hình, đĩa hình, băng âm thanh, đĩa âm thanh hoặc các vật mang tin khác; trong trường hợp không còn bản chính, bản gốc thì được thay thế bằng bản sao hợp pháp.

Việc thu thập, quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng và công bố tài liệu lưu trữ thuộc bí mật Nhà nước và tài liệu lưu trữ đặc biệt quí hiếm được thực hiện theo qui định riêng của pháp luật.

Điều 2: Trung tâm Lưu trữ tỉnh, Lưu trữ Uỷ ban nhân dân huyện, thị, xã, phường, thị trấn ( gọi tắt là Lưu trữ Uỷ ban nhân dân các cấp ) có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyện, thị, xã, phường, thị trấn thực hiện chế độ quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước đối với công tác lưu trữ và tài liệu lưu trữ trong địa phương.

Điều 3: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo công tác lưu trữ và việc ứng dụng khoa học và công nghệ để hiện đại hóa công tác lưu trữ, nâng cao hiệu quả thu thập, quản lý, bảo vệ và khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ.

Cán bộ, công chức làm công tác lưu trữ có trách nhiệm thu thập, quản lý, bảo vệ an toàn và phục vụ việc khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ.

Chương II:

CÔNG TÁC LƯU TRỮ

Mục 1: Thu thập bổ sung tài liệu lưu trữ

Điều 4: Lưu trữ Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm theo dõi, tổ chức thu thập hồ sơ, tài liệu đã đến hạn nộp lưu của các cơ quan đơn vị, thuộc địa phương mình quản lý.

[...]