UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/1999/QĐ-UB
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND
và UBND.
- Căn cứ Nghị định số 42/CP
ngày 16/7/1996 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng
- Căn cứ Quyết định số 54/1998/QĐ-TTg
ngày 03/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và điều
hành các chương trình kỹ thuật - kinh tế, Công nghệ Thông tin, Công nghệ Sinh
học, Công nghệ Vật liệu và Công nghệ Tự động hoá.
- Căn cứ Thông tư số 37 TC
/HCSN ngày 17/7/1996 của Bọ Tìa chính quy định về công tác quản lý ngân sách
chương trình quốc gia về công nghệ thông tin;
- Xét dề nghị của Liên Sở
Khoa học Công nghệ và Môi trường, Tài chính Vật giá, Kế hoạch và Đầu tư tại tờ
trình số 888 LS /CNTT ngày 3 tháng 5 năm 1999 về việc phê duyệt quy định quản
lý và điều hành chương trình công nghệ thông tin Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định tạm thời về quản lý và
điều hành chương trình Công nghệ thông tin thành phố Hà Nội.
Điều 2: Quyết định này có hiệu kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành thuộc
thành phố, Chủ tịch UBND các Quận, huyện và thủ trưởng các đơn vị liên quan
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
TM/ UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
K/T. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lưu Minh Trị
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ
QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/1999/QĐ-UB ngày 18/5/1999 của UBND Thành
phố Hà Nội)
I. Những quy định chung
Điều 1: Bản quy định này quy định những nội dung chủ yếu về quản lý và điều
hành chương trình Công nghệ thông tin của Thành phố Hà Nội.
Điều 2: Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội quản lý nhà nước đối với tất cả
các nguồn vốn đầu tư cho chương trình công nghệ thông tin của các cơ quan chức
năng và doanh nghiệp Nhà nước thuộc Thành phố.
Điều 3: Ban chỉ đạo chương trình công nghệ thông tin Hà Nội (BCĐCTCNTT)
giúp Thành uỷ, UBND thành phố quản lý và điều hành chương trình công nghệ thông
tin Thành phố.
Sở Khoa học Công nghệ và Môi
trường Hà Nội là Thường trực BCĐCTNTT Hà Nội có trách nhiệm giúp Ban chỉ đạo
điều hành các hoạt động của chương trình.
Điều 4: Nội dung hoạt động của BCĐCTNTT:
- Nghiên cứu xây dựng định
hướng, quy hoạch và kế hoạch phát triển công nghệ thông tin của Hà Nội.
- Phối hợp với các cơ quan chức
năng phân bổ, quản lý thống nhất kế hoạch và kinh phí đầu tư cho công nghệ
thông tin.
- Nghiên cứu trình UBND thành
phố ban hành, bổ sung chính sách, chế độ, quy trình vận hành... trong các hoạt
động công nghệ thông tin thuộc phạm vi quản lý của thành phố.
- Tổ chức quản lý, điều hành và
tổ chức thực hiện các hoạt động về công nghệ thông tin.
II. Những quy định cụ thể
Điều 5: Xây dựng kế hoạch
Căn cứ định hướng phát triển
kinh tế xã hội, quy hoạch công nghệ thông tin thành phố đến năm 2010 và nhu cầu
phát triển công nghệ thông tin thành phố, BCĐCTCNTT thành phố xây dựng kế hoạch
tổng thể chương trình và danh mục các dự án đầu tư tổng hợp chung vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Điều 6: Quản lý và điều hành chương trình
Các cơ quan chức năng thuộc
thành phố được phân công trách nhiệm sau đây là đầu mối chính về hươngs dẫn
thực hiện và quản lý, tổ chức, điều hành theo nhiệm vụ được phân cấp hoặc trình
UBND thành phố giải quyết.
6.1- Sở Khoa học Công nghệ và
môi trường:
- Là Sở quản lý chuyên ngành
công nghệ thông tin của thành phố có trách nhiệm thực hiện các quy định của Nhà
nước và thành phố về quản lý đầu tư và xây dựng và các văn bản liên quan trong chuyên
ngành công nghệ thông tin.
- Chủ trì xây dựng, tổng hợp kế
hoạch và mục tiêu chương trình trình BCĐCTCNTT và trình UBND thành phố phê duyệt.
Tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch đó.
- Phối hợp với Sở Tài chính Vật
giá quản lý đơn giá, và phối hợp với các cơ quan chức năng khác về quản lý các
tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng thiết bị, công trình, sản phẩm công nghệ thông
tin.
- Phê duyệt thẩm định thiết kế
và tổng dự toán các dự án đầu tư thuộc chương trình công nghệ thông tin và dự
toán các hoạt động công nghệ thong tin sau khi phòng chức năng chuyên môn của
Sở đã tổ chức thẩm định thiết kế và tổng dự toán. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu.
- Sau khi thống nhất với Sở Tài
chính vật giá, duyệt đơn giá đối với các hạng mục công việc không có đơn giá (phần
mềm ứng dụng, nghiên cứu, xây dựng dự án...)
- Được uỷ quyền điều chỉnh số
lượng, cấu hình thiết bị, nội dung phần mềm và một số hạng mục đầu tư khác
trong quy mô đầu tư của các đơn vị thuộc chương trình, dự án khi có biến động
về sự cân đối, mục tiêu, giá của các hạng mục đầu tư trong tổng kinh phí chương
trình, dự án đã được phê duyệt.
- Ký hợp đồng trách nhiệm với
các đơn vị đầu tư theo các hạng mục đầu tư được phân bổ về các đơn vị.
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính Vật giá và các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra
định kỳ tiến độ thực hiện dự án, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện chương trình,
dự án theo từng mục tiêu và các hạng mục đầu tư.
6.2- Sở Kế hoạch và đầu tư
- Chủ trì hướng dẫn về kế hoạch
hoá đầu tư, tổ chức thẩm định kế hoạch tổng thể, thẩm định dự án đầu tư và phân
kỳ cho từng kế hoạch 5 năm và hàng năm trình UBND thành phố xem xét, phê duyệt
và đệ trình HĐND thành phố thông qua.
- Phối hợp với Sở Khoa học Công
nghệ và Môi trường, Sở Tài chính Vật giá tổng hợp các mục tiêu, nhiệm vụ của
chương trình và đề xuất cân đối các nguồn lực để đảm bảo thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ của trương trình trong kỳ kế hoạch.
6.3- Sở Tài chính Vật giá
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường cân đối mức ngân sách
thành phố dành cho chương trình công nghệ thông tin để UBND thành phố xem xét,
trình Hội đồng nhân thành phố phê chuẩn mức chi trong cân đối ngân sách thành
phố hàng năm.
- Cấp phát kinh phí cho chương trình,
dự án theo dự toán kinh phí đã được UBND thành phố quyết định phân bổ phân bổ
và theo dự toán chi tiết được duyệt, đảm bảo các chế độ chính sách theo quy
định.
- Hướng dẫn kiểm tra các đơn vi
được đầu tư thực hiện các quy định tài chính, kế toán hiện hành.
- Tổng hợp tình hình cấp phát
kinh phí hàng năm cho dự án, chương trình và tổng hợp quyết toán kinh phí dự
án, chương trình đã kết thúc theo chế độ để báo cáo gửi UBND thành phố.
6.4- Các Sở, Ban, Ngành, Quận,
Huyện
- Thực hiện các chức năng theo
quy định của Nhà nước và thành phố, hướng dẫn các đơn vị thực hiện các vấn đề
liên quan theo thẩm quyền.
- Triển khai chương trình, kế
hoạch và dự án công nghệ thông tin theo kế hoạch của BCĐCTCNTT.
- Chịu trách nhiệm quản lý và
thực hiện các dự án theo phân cấp của Thành phố.
- Chịu trách nhiệm thực hiện
các hợp đồng trách nhiệm với Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường để thực hiện
các nội dung chương trình theo các quy định hiện hành của Nhà nước và thành phố.
- Thanh quyết toán kịp thời các
khoản kinh phí được thụ hưởng theo Luật Ngân sách nhà nước. Thực hiện việc chi
tiêu theo chế độ, chính sách hiện hành, chấp hành báo cáo theo quy đinh.
Điều 7: Quản lý cấp phát và sử dụng kinh phí chương trình công nghệ thông
tin.
7.1- Nội dung chi:
Kinh phí của chương trình công
nghệ thông tin thành phố được sử dụng cho các nội dung sau:
- Chi hoạt động của Ban chỉ đạo
(Hội thảo, tập huấn, trả thù lao các thành viên BCĐCTCNTT, công tác phí, văn
phòng phẩm, thuê tư vấn...)
- Xây dựng quy hoạch CNTT,
chuẩn bị các dự án đầu tư.
- Đào tạo, nghiên cứu khoa học
- Quản lý bảo trì hệ thống,
nâng cấp phần cứng, phần mềm.
- Tổ chức thông tin
- Thực hiện các dự án đầu tư
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7.2- Nguồn kinh phí:
Kinh phí chương trình CNTT được
huy động từ các nguồn sau:
- Ngân sách trung ương cấp có
mục tiêu về ngân sách thành phố.
- Ngân sách đạ phương được nghị
quyết HĐND thành phố bổ sung hàng năm (vốn sự nghiệp, vốn XDCB...)
- Vốn vay tín dụng
- Vốn đóng góp của các doanh
nghiệp
- Vốn tài trợ của nước ngoài
7.3. Lập và phân bổ dự toán:
- Hàng năm căn cứ vào nội dung
kế toán tổng thể của chương trình công nghệ thông tin; Sở Khoa học Công nghệ và
Môi trường hướng dẫn cho các Sở, Ban, Ngành thành phố xây dựng kế hoạch ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin cho từng năm; Các Sở, Ngành gửi kế hoạch đến
Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường để tìm kiểm tra, xem xét, tổng hợp chung
thành chương trình, dự án để gửi Sở Tài chính Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư
làm căn cứ lập dự toán chương trình CNTT.
- Căn cứ khả năng ngân sách
thành phố, Sở Tài chính vật giá chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân
đối mức ngân sách cho chương trình công nghệ thông tin trong dự toán ngân sách thành
phố hàng năm trình UBND thành phố và HĐND thành phố phê duyệt.
- Căn cứ mức kinh phí được
duyệt, Sở Khoa học công nghệ và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Tài chính
Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư dự kiến phân bổ kinh phí cho các Sở, Ngành để
trình UBND thành phố quyết duyệt.
7.4. Cấp phát kinh phí:
- Căn cứ vào nội dung chỉ quy
định tại điểm 7.1 và mức kinh phí được UBND thành phố quyết định phân bổ, các
đơn vị được thụ hưởng ngân sách chịu trách nhiệm lập dự toán chi tiết theo mục
lục ngân sách hiện hành (có chia theo quý) gửi Sở khoa học Công nghệ và Môi
trường để thẩm tra, phê duyệt và tổng hợp chung gửi Sở Tài chính Vật giá làm
căn cứ cấp phát kinh phí. Thời hạn lập và gửi dự toán chi tiết: 15 ngày sau khi
có quyết định phân bổ kinh phí.
- Sở tài chính Vật giá, Cục Đầu
tư và Phát triến các cơ quan tài chính khác chịu trách nhiệm cấp phát kinh phí (theo
quy định của Nhà nước) của chường trình CNTT cho Sở Khoa học Công nghệ và Môi
trường (là coư quan chủ trì chương trình) bằng hình thức cấp phát hạn mức kinh
phí theo dự toán được duyệt và tiến độ thực hiện. Sở Khoa học Công nghệ và Môi
trường có trách nhiệm thanh toán cho các đơn vị được thụ hưởng kinh phí chương
trình công nghệ thông tin theo kế hoạch phân bổ, theo tiến độ thực hiện hợp
đồng trách nhiệm đã ký kết.
- Quy định đối với một số khoản
chi có tính chất đặc thù:
+ Trả thù lao Ban chỉ đạo
chương trình công nghệ thông tin Hà Nội: Được vận dụng thông tư số 32/TC-HCSN
ngày 13/6/1997 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý các chương trình khoa
học công nghệ cấp Nhà nước, gia đoạn 1996 - 2000.
+ Trả thù lao cho các chuyên
gia: Được vận dụng Thông tư 19/TC-HCSN ngày 14/4/1997 của Bộ Tài chính về việc
hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo thuộc chương trình quốc gia về
công nghệ thông tin với mức trả như giáo viên chính dạ lý thuyết tin học.
- Đối với công việc cần mua sắm
tài sản hoặc nhóm tài sản có giá trị trên 100 triệu đồng như: Máy móc, thiết bị,
nối mạng thực hiện đấu thầu theo quy định tại Quyết định số 20/TC-KBNN ngày 17 tháng
1 năm 1996 của Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế đấu thầu mua sắm đồ dùng,
trang thiết bị phương tiện làm việc đối với cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ
trang đoàn thể và doanh nghiệp Nhà nước. Những tài sản hoặc nhóm tài sản có giá
trị dưới 100 triệu đồng thì thủ trưởng đơn vị phải thực hiện cam kết và chịu
trách nhiệm về giá cả hợp lý và chất lượng của tài sản đề nghị mua sắm.
- Đối với việc mua thiết bị tin
học không nằm trong kinh phí của chương trình phải có văn bản đồng ý của Sở
Khoa học Công nghệ và Môi trường về tính năng kỹ thuật và hiệu quả của thiết bị.
- Việc xây dựng hần mềm có thể
lựa chọn các hình thức tự làm hoặc chỉ đấu thầu với hình thức chìa khoá trao tay
hoặc mời tư vấn hoặc đấu thầu.
- Kinh phí thực hiện các dự án
trong chương trình công nghệ thông tin có tính chất xây dựng cơ bản được thực
hiện cấp phát kinh phí, quản lý, quyết toán theo đúng điều lệ về xây dựng cơ
bản hiện hành.
- Khi Nhà nước có các quy định
bổ sung, sửa đổi chính sách chế độ có liên quan đến chương trình công nghệ
thông tin thì được thực hiện theo những quy định chung của Nhà nước.
7.5. Công tác tổ chức kế toán,
kiểm tra tài chính và quyết toán
- Công tác tổ chức kế toán:
Các đơn vị được thụ hưởng kinh
phí chương trình CNTT và cơ quan chủ trì chương trình phải thực hiện chế độ kế
toán theo quyết định số 999/TC-QĐ-CĐKT ngày 2 tháng 11 năm 196 của Bộ tài chính.
- Công tác kiểm tra:
Theo định kỳ hàng quý, hàng năm
thường trực BCĐCTCNTT Hà nội phối hợp với Sở tài chính vật giá, Sở Khoa học Công
nghệ và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất các dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của các Sở, Ban, Ngành
về nội dung kỹ thuật, tiến độ thực hiện và chấp hành các chính sách chế độ của
Nhà nước.
Khi kết thúc năm (tháng 12) Sở
Khoa học Công nghệ và Môi trường, Sở Tài chính vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư
xem xét kết quả thực hiện các nhiệm vụ chương trình theo hợp đồng trách nhiệm,
lập biên bản nghiệm thu sản phẩm và thanh lý hợp đồng.
- Công tác quyết toán:
Các Sở, Ban, Ngành được đơn vị
thu hưởng từ ngân sách thành phố (kinh phí về công nghệ thông tin) có trách
nhiệm lập quyết toán hàng quý, hàng năm theo quy định, gửi Sở Khoa học Công
nghệ và Môi trường. Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm thẩm
tra, phê duyệt báo cáo quyết toán năm của các dự án, chương trình công nghệ
thông tin và tổng hợp vào quyết toán chung của chương trình gửi Sở Tài chính
Vật giá làm căn cứ tổng hợp vào quyết toán của Ngân sách thành phố.
III. Điều khoản thi hành
Điều 8: Bản quy định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 9: Giám đốc các Sở, Ban, Ngành thuộc thành phố, Chủ tịch UBND các
Quận, Huyện và các chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện đúng quy định này và các
quy định có liên quan của Nhà nước và Thành phố, trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc thì phản ảnh về Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường để tổng hợp
trình UBND thành phố xem xét giải quyết.