Quyết định 3281/QĐ-BNN-KHCN năm 2008 giao các tổ chức khoa học công nghệ công lập trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP

Số hiệu 3281/QĐ-BNN-KHCN
Ngày ban hành 24/10/2008
Ngày có hiệu lực 24/10/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Cao Đức Phát
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 3281/QĐ-BNN-KHCN

Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

GIAO CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP TRỰC THUỘC BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 115/2005/NĐ-CP NGÀY 05/9/2005 CỦA CHÍNH PHỦ

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 12/2006/TTLT/BKHCN-BTC-BNV ngày 05/6/2006 giữa Bộ Khoa học công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định 115/2005/NĐ-CP;

Theo đề nghị của Vụ trưởng các Vụ: Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Tổ chức cán bộ, Vụ Tài chính vàVụ Pháp chế;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Giao các tổ chức khoa học và công nghệ công lập trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ (Nghị định 115), Thông tư liên tịch số 12/2006/TTLT/BKHCN-BTC-BNV ngày 05/6/2006 giữa Bộ Khoa học công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định 115/2005/NĐ-CP (Thông tư 12) và các quy định có liên quan khác. Danh sách các tổ chức và thời điểm thực hiện như phụ lục kèm theo Quyết định này. Nội dung cụ thể như sau:

1. Về xác định và thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ và hoạt động sản xuất, kinh doanh

a) Căn cứ vào định hướng ưu tiên nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Nhà nước, nhu cầu của xã hội, nhu cầu của doanh nghiệp, chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của đơn vị được giao, các tổ chức khoa học và công nghệ (KHCN) tự xác định nhiệm vụ KHCN để trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (PTNT) xem xét, quyết định.

b) Căn cứ vào danh mục các nhiệm vụ KHCN do Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ, ngành và địa phương công bố hàng năm, các tổ chức KHCN chủ động và tự quyết định việc tham gia tuyển chọn, đấu thầu thực hiện nhiệm vụ KHCN của Nhà nước.

c) Các tổ chức KHCN được giao thực hiện các nhiệm vụ KHCN do Bộ, các cơ quan Nhà nước đặt hàng và chủ động khai thác, thực hiện các nhiệm vụ KHCN khác do các tổ chức và cá nhân đặt hàng trực tiếp.

d) Các tổ chức khoa học và công nghệ chủ động và chịu trách nhiệm trong việc quyết định biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ KHCN do đấu thầu, tuyển chọn hoặc do các cơ quan nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác đặt hàng, đảm bảo chất lượng và tiến độ theo yêu cầu.

đ) Các tổ chức khoa học và công nghệ được quyền:

đ.1) Ký hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ KHCN, dịch vụ KHCN với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức KHCN.

đ.2) Quyết định việc mời chuyên gia, các nhà khoa học nước ngoài vào Việt Nam và cử cán bộ ra nước ngoài công tác theo quy định của Nhà nước.

đ.3) Được đăng ký kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu trực tiếp công nghệ và sản phẩm hàng hoá thuộc lĩnh vực hoạt đồng chuyên môn của tổ chức KHCN theo quy định của pháp luật.

e). Ngoài các quy định nêu trên, các tổ chức KHCN được thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh sau đây:

e.1) Sản xuất, kinh doanh hàng hóa, thực hiện các dịch vụ liên quan đến lĩnh vực hoạt động chuyên môn của tổ chức KHCN và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.

e.2) Liên doanh, liên kết sản xuất với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các nhiệm vụ KHCN.

e.3) Xuất khẩu, nhập khẩu trực tiếp công nghệ và sản phẩm hàng hóa thuộc lĩnh vực hoạt động chuyên môn của tổ chức KHCN theo quy định của pháp luật.

e.4) Tham gia đấu thầu thực hiện các hợp đồng sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ phù hợp với lĩnh vực hoạt động chuyên môn của tổ chức KHCN.

2. Về Tài chính và tài sản

a) Về nguồn kinh phí:

Tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và hoạt động, tổ chức KHCN có các nguồn kinh phí sau đây:

a.1) Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp để thực hiện các nhiệm vụ KHCN do các cơ quan nhà nước giao, đặt hàng trực tiếp hoặc thông qua tuyển chọn, đấu thầu và được cấp theo hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KHCN giữa cơ quan nhà nước và tổ chức KHCN.

a.2) Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động thường xuyên cho các tổ chức KHCN được quy định như sau:

[...]