Quyết định số 3013/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Số hiệu 3013/QĐ-UBND
Ngày ban hành 28/12/2011
Ngày có hiệu lực 28/12/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Người ký Trần Minh Sanh
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3013/QĐ-UBND

Bà Rịa, ngày 28 tháng 12 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015 TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa V về việc thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Giám đốc các sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm: Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch; theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, đề xuất các giải pháp để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch và báo cáo tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch.

Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Cục trưởng Cục Thống kê chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch và báo cáo, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp để điều hành thực hiện nhiệm vụ kế hoạch 5 năm giai đoạn 2011 - 2015.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:

- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Website Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND Tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- Các ủy viên UBND tỉnh;
- UB Mặt trận tổ quốc Việt Nam Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Đài PTTH Tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH.

CHỦ TỊCH




Trần Minh Sanh

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011-2015 TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3013/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

Phần 1

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2006-2010

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 04/2006/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2006 của HĐND Tỉnh khóa IV (kỳ họp thứ 6), UBND Tỉnh đã ra Quyết định số 2586/2006/QĐ-UBND ngày 31/8/2006 phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, 5 năm 2006 - 2010. Qua 5 năm thực hiện, UBND tỉnh đánh giá tình hình kinh tế - xã hội như sau:

I. NHỮNG THÀNH TỰU CHỦ YẾU:

1. Kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, các ngành sản xuất, kinh doanh đều phát triển mạnh, hầu hết các chỉ tiêu đạt và vượt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IV đề ra:

1.1. Tổng giá trị gia tăng (GDP tăng trưởng bình quân 5 năm 17,78%/năm (NQ: 17,77%)1.

Cơ cấu kinh tế theo ngành năm 2010 chuyển dịch tích cực: Công nghiệp - xây dựng chiếm 63,36% (giảm 1,2% so với năm 2005), dịch vụ chiếm 32,07% (tăng 3,95% so với năm 2005) và nông nghiệp chiếm 4,57% (giảm 3,35% so với năm 2005)2 (NQ: công nghiệp - xây dựng chiếm 63,33% - 65,79%, dịch vụ chiếm 30,1 - 32,51%, nông nghiệp chiếm 4,11% - 4,16%).

1.2. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng trưởng bình quân 18,19%/năm (NQ: 20,7%)3. Cơ cấu công nghiệp trên địa bàn chuyển dịch mạnh tăng tỷ trọng nhóm ngành công nghiệp chế biến, từ chỗ chiếm 21,21% năm 2005 lên chiếm 55,01% năm 20104.

Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, sản xuất công nghiệp trong các năm 2008, 2009 bị sụt giảm, sang năm 2010 bắt đầu phục hồi trở lại.

Trong giai đoạn 2006-2010 đã thành lập thêm 07 khu công nghiệp5 với tổng diện tích 5.036 ha, nâng tổng số khu công nghiệp lên 14 khu với tổng diện tích 8.800 ha. Hai KCN Đông Xuyên và Phú Mỹ I được đầu tư hạ tầng từ nguồn ngân sách, trong 5 năm đã đầu tư khoảng 1.650 tỷ đồng. Đến nay KCN Đông Xuyên đã cơ bản hoàn thành hệ thống kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư lấp đầy 100% diện tích; kết cấu hạ tầng KCN Phú Mỹ I đã đầu tư được khoảng 60% khối lượng, thu hút đầu tư lấp đầy 95% diện tích.

Các khu công nghiệp đã thu hút thêm 162 dự án đầu tư, với tổng vốn đầu tư 9,32 tỷ USD và 20.204 tỷ đồng, tập trung vào các lĩnh vực sản xuất thép, sản xuất linh kiện điện tử, sản phẩm cơ khí, nhôm, kính, kho cảng...; nâng tổng số dự án đầu tư trong KCN còn hiệu lực đến năm 2010 lên 222 dự án6 với tổng vốn đầu tư quy đổi khoảng 14 tỷ USD. Trong 5 năm qua các khu công nghiệp đã thu hút gần 21.100 lao động, nâng số lao động làm việc trong các KCN đến năm 2010 lên khoảng 31.150 lao động, tăng gấp 1,5 lần so với năm 2005, trong đó lao động địa phương khoảng 11.200 người chiếm khoảng 36%.

Đã thành lập 14 cụm công nghiệp, đến nay đã có 6 cụm công nghiệp với tổng diện tích 361,6 ha được thành lập và đã triển khai đầu tư hạ tầng7.

[...]
1
Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ