Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành

Số hiệu 37/2011/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2011
Ngày có hiệu lực 18/12/2011
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Người ký Nguyễn Hồng Lĩnh
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 37/2011/NQ-HĐND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 08 tháng 12 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 CỦA TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
KHÓA V KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;

Sau khi xem xét Tờ trình số 158/TTr-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận, biểu quyết của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí với báo cáo về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu kèm theo Tờ trình số 158/TTr-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Điều 2. Trong giai đoạn 2006 - 2010, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã đạt được những thành tựu quan trọng, phát triển khá toàn diện, có nhiều mặt phát triển mạnh mẽ và để lại nhiều dấu ấn. Đã tận dụng được lợi thế so sánh, kinh tế phát triển nhanh, trở thành tỉnh có quy mô kinh tế lớn trong vùng cũng như cả nước; thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư cho phát triển, đã và đang hình thành các trung tâm công nghiệp, cảng, du lịch. Thu ngân sách hàng năm đều tăng cao, đóng góp lớn vào ngân sách quốc gia. Các mặt công tác khác như: chăm lo cho các đối tượng chính sách, giáo dục, y tế... đều đạt kết quả khá; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện, tỉ lệ hộ nghèo giảm mạnh. An ninh chính trị được giữ vững, trật tự xã hội được bảo đảm.

Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu cơ bản nói trên, vẫn còn một số hạn chế, khuyết điểm như: một số tiềm năng, lợi thế của tỉnh chưa được phát huy tốt, sức cạnh tranh của các ngành kinh tế trên địa bàn chưa cao; kết cấu hạ tầng của tỉnh còn chưa đồng bộ, chưa đáp ứng và phục vụ tốt cho yêu cầu phát triển; an ninh trật tự vẫn còn nhiều biểu hiện phức tạp; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân còn một số mặt cần phải tiếp tục chấn chỉnh; các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, an sinh xã hội còn chưa đáp ứng kịp yêu cầu đòi hỏi của cuộc sống…

Phát huy những thành tích đạt được, khắc phục hạn chế yếu kém, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị những nội dung cơ bản trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011 – 2015 của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu như sau:

1. Mục tiêu tổng quát:

Phát triển mạnh kinh tế biển, xây dựng Bà Rịa - Vũng Tàu thành tỉnh công nghiệp và cảng biển theo hướng hiện đại vào năm 2015; phát triển kinh tế gắn với yêu cầu phát triển bền vững; nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội và phúc lợi xã hội; giữ vững ổn định chính trị; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh, khu vực phòng thủ vững chắc.

2. Chỉ tiêu định hướng phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015:

a) Về kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng (GDP) bình quân 14%/năm, kể cả dầu khí tăng 10,81%/năm.

- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 15,42%/năm, kể cả dầu khí tăng 11,66%/năm.

- Tổng mức bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng tăng 23,47%/năm; doanh thu dịch vụ tăng 21,7%/năm, trong đó: dịch vụ tiêu dùng tăng 19,11%/năm, dịch vụ du lịch tăng 15,9%/năm; dịch vụ cảng tăng 35%/năm, dịch vụ dầu khí tăng 22%/năm.

- Giá trị xuất khẩu trừ dầu khí tăng 13,5%/năm.

- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 4,46%/năm. Giá trị sản xuất lâm nghiệp tăng bình quân 2,45%/năm. Giá trị sản xuất ngư nghiệp tăng bình quân 5,58%/năm.

- Huy động tổng vốn đầu tư toàn xã hội toàn giai đoạn dự kiến khoảng 240 ngàn tỷ đồng; tốc độ tăng trưởng bình quân 16,64%/năm.

- Tổng thu ngân sách nội địa 138 ngàn tỷ đồng, tốc độ tăng thu bình quân khoảng 10,4%/năm. Tổng chi ngân sách khoảng 48,43 ngàn tỷ đồng, tốc độ tăng chi ngân sách bình quân khoảng 9,76%/năm.

b) Về văn hóa - xã hội:

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân 1,04%/năm; mức giảm sinh 0,2%o/năm. Đến năm 2015, số giường điều trị đạt 26,2 giường/10.000 dân; số bác sĩ đạt 6 bác sĩ/10.000 dân; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi còn suy dinh dưỡng xuống còn dưới 10%.

- Đến năm 2015, tỷ lệ huy động cháu đi nhà trẻ 30% trẻ trong độ tuổi; tỷ lệ huy động cháu đi mẫu giáo 85% trẻ trong độ tuổi.

- Trong 5 năm giải quyết việc làm mới 85.700 lao động; đến năm 2015 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%.

- Đến năm 2015, mức hưởng thụ văn hóa đạt 42 lần/người; 35% dân số tham gia luyện tập thể dục thể thao thường xuyên; 99% dân số nông thôn được sử dụng điện, 99% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.

- Đến năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới còn dưới 2,35% và từng bước xây dựng tiêu chí cho hộ thu nhập khá.

[...]