Quyết định 06/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Trà Vinh đến năm 2020

Số hiệu 06/QĐ-UBND
Ngày ban hành 04/01/2012
Ngày có hiệu lực 04/01/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Trần Khiêu
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 04 tháng 01 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 1033/QĐ-TTg ngày 30/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2011 - 2015;

Căn cứ Quyết định số 438/QĐ-TTg ngày 24/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH ngày 26/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu;

Căn cứ Quyết định số 1662/QĐ-UBND ngày 08/9/2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo hướng dẫn xây dựng quy hoạch phát triển lực tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 965/TTr-SKHĐT ngày 23/12/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, với các nội dung chính như sau:

1. Mục tiêu:

1.1. Mục tiêu tổng quát:

- Phát triển nhân lực đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng trên cả 3 yếu tố sức khỏe, kỹ năng nghề nghiệp, đạo đức và cơ cấu hợp lý theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao tính khả thi và hiệu quả của chiến lược phát triển nhân lực quốc gia, định hướng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2011 - 2020, kêu gọi thu hút đầu tư vào Khu kinh tế Định An, Khu Công nghiệp Cầu Quan và Khu Công nghiệp Cổ Chiên.

- Phát triển nhân lực trong mối quan hệ mật thiết giữa công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa, tiếp tục phân bổ lại dân cư trên địa bàn tỉnh nhằm phát triển hài hòa giữa thành thị và nông thôn, giữa nông nghiệp và các ngành khác.

- Làm điểm tựa thúc đẩy thị trường lao động phát triển, góp phần đáp ứng yêu cầu lao động của tỉnh và đất nước; đồng thời, chủ động hội nhập tích cực vào thị trường lao động khu vực và thế giới bằng cách đa dạng hóa và nâng cao chất lượng lao động xuất khẩu.

- Đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề từ ngắn hạn đến cao đẳng nghề tại chỗ cho 100% lao động qua đào tạo nghề; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, đào tạo đội ngũ giáo viên, giảng viên để đáp ứng nhu cầu đào tạo bậc cao đẳng, đại học tại chỗ cho từ 70 - 80% lao động qua đào tạo, trong đó tập trung đào tạo lại cho mọi ngành nghề, chú trọng đào tạo và đào tạo lại cho lực lượng cán bộ, công chức ở cơ sở; từng bước liên kết và phấn đấu tự tổ chức đào tạo trên đại học khi đủ điều kiện.

1.2. Mục tiêu cụ thể:

Từng bước nâng cao chất lượng nguồn lao động, đến năm 2015 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 47%. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu lao động xã hội, với lao động nông lâm thủy sản 52,97%, lao động công nghiệp - xây dựng 20,57%, lao động dịch vụ 26,46%. Đến năm 2020 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%; trong đó, lao động được đào tạo nghề chiếm 78,50% và lao động được đào tạo trong hệ thống giáo dục và đào tạo chiếm 21,50% so tổng số lao động qua đào tạo; cơ cấu lao động nông lâm thủy sản 45%, lao động công nghiệp - xây dựng 25% và lao động dịch vụ 30%.

2. Phương hướng phát triển nhân lực đến năm 2020:

2.1. Phát triển nhân lực theo bậc đào tạo:

- Nâng cao số lượng nhân lực được đào tạo theo các cấp trình độ, chú ý nguồn nhân lực chất lượng cao cung ứng cho các ngành kinh tế chủ lực. Tăng tỷ lệ nhân lực qua đào tạo trong nền kinh tế với cơ cấu hợp lý:

+ Số lao động được đào tạo qua hệ thống đào tạo nghề, năm 2015 khoảng 252,98 nghìn người, chiếm tỷ lệ 78%; năm 2020 khoảng 495,25 nghìn người, chiếm 78,5% so tổng số lao động qua đào tạo. Số lao động được đào tạo qua hệ thống giáo dục và đào tạo, năm 2015 khoảng 71,33 nghìn người, chiếm 22%; năm 2020 khoảng 110,99 nghìn người, chiếm 21,50% so tổng số lao động qua đào tạo.

+ Năm 2015, số nhân lực có trình độ đào tạo ngắn hạn, sơ cấp và công nhân kỹ thuật khoảng 206,85 nghìn người, chiếm 63,80%; trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề khoảng 60,31 nghìn người, chiếm 18,60%; cao đẳng nghề, cao đẳng khoảng 20,74 nghìn người, chiếm 6,40%; từ đại học trở lên khoảng 36,31 nghìn người, chiếm 11,20% so tổng lao động được đào tạo. Năm 2020, số nhân lực có trình độ đào tạo ngắn hạn, sơ cấp và công nhân kỹ thuật khoảng 278,25 nghìn người, chiếm 53,9%; trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề khoảng 137,68 nghìn người, chiếm 26,7%; cao đẳng nghề, cao đẳng khoảng 37,68 nghìn người, chiếm 7,3%; từ đại học trở lên khoảng 62,46 nghìn người, chiếm 12,1% so tổng lao động được đào tạo.

- Cơ cấu giữa các bậc đào tạo: Đào tạo ngắn hạn, sơ cấp và công nhân kỹ thuật - Trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề - Cao đẳng nghề và cao đẳng - Đại học trở lên, năm 2015 đạt cơ cấu giữa các bậc đào tạo: 5,7 - 1,66 - 0,57 - 1, năm 2020 đạt cơ cấu giữa các bậc đào tạo: 4,45 - 2,21 - 0,60 - 1.

2.2. Xây dựng mối quan hệ, gắn kết giữa các cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề; đồng thời, phát triển nguồn nhân lực có tay nghề cao và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực đã được đào tạo.

[...]