ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2004/QĐ/UB-NC
|
Hà Tĩnh, ngày 06 tháng 01 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO KẾT QUẢ CÁC CUỘC THANH TRA, KIỂM TRA VÀ
GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
(sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật Khiếu nại Tố cáo ngày
02/12/1998;
Căn cứ Pháp lệnh Thanh tra ngày
01/4/1990;
Để tăng cường quản lý Nhà nước về
công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa
bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này "Quy định
chế độ báo cáo kết quả các cuộc thanh tra, kiểm tra, kết quả giải quyết các vụ
việc khiếu nại, tố cáo".
Điều 2: Giao Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn
phòng UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện quyết định
này.
Điều 3: Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Các Ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Lê Văn Chất
|
QUY ĐỊNH
CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO KẾT QUẢ CÁC CUỘC THANH TRA, KIỂM TRA, VÀ GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC KHIẾU
NẠI TỐ CÁO
(Ban hành kèm theo quyết định số 06/2004/QĐ/UB-NC ngày 06/01/2004 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi báo cáo:
Kết quả các cuộc thanh tra, kiểm tra
thực hiện theo chương trình kế hoạch hoặc giải quyết những nhiệm vụ đột xuất, kết
quả giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo thẩm quyền của
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành cấp tỉnh, Chánh thanh tra các đơn vị (sau đây gọi tắt là Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị) đều phải báo cáo về UBND tỉnh.
Báo cáo tại quy định này bao gồm các văn bản có giá trị pháp lý được lập trong quá trình thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật của các tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền về thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo.
Điều 2.
Trách nhiệm báo cáo:
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm báo cáo đầy đủ, kịp thời kết quả các cuộc thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại tố cáo (sau đây gọi tắt là vụ việc) về UBND tỉnh; đồng thời trong phạm
vi trách nhiệm của mình tổ chức thực hiện báo cáo vụ việc trong địa phương và
ngành nhằm tăng cường và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về công
tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo do liên ngành thực hiện thì Thủ trưởng đơn vị chủ trì tổ chức
thực hiện chịu trách nhiệm báo cáo.
Các đơn vị quản lý theo ngành, thực
hiện chế độ báo cáo tại quy định này đối với những vụ việc
mà quá trình phát sinh, giải quyết, xử lý và tổ chức thực hiện có liên quan đến
trách nhiệm địa phương hoặc cần có sự phối hợp với các địa phương và cơ quan
chuyên môn thuộc quyền quản lý của UBND tỉnh.
Điều 4.
Nguyên tắc báo cáo.
Báo cáo vụ việc được gửi trực tiếp về
qua Thanh tra tỉnh.
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm tổng hợp,
xử lý, báo cáo UBND tỉnh đầy đủ, kịp thời phục vụ công tác, quản lý điều
hành chung của tỉnh; đồng thời quản lý lưu trư hồ sơ vụ việc đảm
bảo theo đúng quy định của Nhà nước.
Báo cáo tại quy định này không thay
thế báo cáo hoạt động công tác thanh tra mà Thanh tra các địa phương, đơn vị phải
thực hiện theo Quyết định số 1083/TTNN ngày 17/12/1998 của Tổng Thanh tra Nhà
nước (được Thanh tra tỉnh cụ thể hóa tại
Quyết định số 30 QĐ/TT ngày 12/6/2002).
Chương II
NỘI DUNG VÀ CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO
Điều 5.
Báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra:
Kết quả các cuộc thanh tra, kiểm tra
phải thực hiện báo cáo theo thời gian và trình tự tiến
hành thanh tra, kiểm tra.
- Nội dung báo cáo gồm:
1. Quyết định thành lập đoàn thanh
tra, kiểm tra (bản chính).
2. Báo cáo tổng hợp kết quả hoặc báo
cáo kết luận của Đoàn thanh tra hoặc của Thanh tra viên (bản
chính);
3. Quyết định xử
lý kết quả thanh tra, kiểm tra (bản chính).
- Chế độ báo cáo:
Trong vòng 05 ngày sau khi ban hành
các văn bản trên phải được gửi về thanh tra tỉnh.
Điều 6.
Báo cáo kết quả giải quyết khiếu nại, tố
cáo:
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo phải
được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về trình tự,
thủ tục, thẩm quyền, thời gian; phải được báo cáo đầy đủ, kịp thời.
a. Đối với vụ việc khiếu nại:
- Nội dung báo cáo:
1. Đơn khiếu nại (bản sao);
2. Quyết định thụ lý vụ việc (bản
chính);
3. Quyết định thành lập Đoàn thanh
tra, kiểm tra hoặc văn bản giao nhiệm vụ (bản chính);
4. Báo cáo kết quả kiểm tra, xác
minh, kết luận của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên (bản chính);
5. Quyết định giải
quyết khiếu nại (bản chính).
- Chế độ báo cáo:
Các văn bản quy định tại điểm 1, 2, 3
báo cáo 1 lần trong vòng 03 ngày sau khi có quyết định thành
lập đoàn thanh tra, kiểm tra hoặc văn bản giao nhiệm vụ;
Các văn bản quy định tại điểm 4, 5
báo cáo trong vòng 05 ngày sau khi ban hành.
b. Đối với vụ việc tố cáo:
- Nội dung báo cáo:
1. Đơn tố cáo (bản sao);
2. Quyết định thụ lý vụ việc (bản
chính);
3. Quyết định thành lập Đoàn thanh
tra, kiểm tra hoặc văn bản giao nhiệm vụ (bản chính);
4. Báo cáo kết quả kiểm tra, xác
minh, kết luận của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên (bản
chính);
5. Thông báo kết quả giải quyết (bản
chính);
6. Quyết định xử lý (bản chính).
- Thời gian báo cáo:
Các văn bản quy định tại điểm 1, 2, 3
báo cáo 1 lần trong vòng 03 ngày sau khi có văn bản thành
lập đoàn thanh tra, kiểm tra hoặc văn bản giao nhiệm vụ.
Các văn bản quy định tại điểm 4, 5, 6
báo cáo trong vòng 05 ngày sau khi văn bản được ban hành.
c. Đối với những vụ việc
khiếu nại, tố cáo phức tạp (đông người, liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực...) trước khi ban hành văn
bản giải quyết, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cần trực tiếp
trao đổi với Thanh tra tỉnh để thống nhất về nguyên tắc giải
quyết và các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn.
Điều 7.
Báo cáo các vụ việc đột xuất, bất thường:
Đối với các vụ việc đột xuất, bất thường
phát sinh trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, quốc
phòng - an ninh của địa phương, những tình tiết bất thường,
phức tạp vượt thẩm quyền phát sinh trong quá trình thanh
tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan
trực tiếp đến trách nhiệm của địa phương và ngành, ngay
sau khi phát sinh vụ việc, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải thực hiện chế độ báo cáo đột xuất về UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh và các cơ quan
chức năng có liên quan.
Nội dung báo cáo đột xuất phải đầy đủ,
nêu rõ nguyên nhân phát sinh, diễn biến sự việc, các biện
pháp xử lý đã áp dụng, kết quả giải quyết đến thời điểm báo cáo, hướng chỉ đạo xử lý tiếp theo và các nghị đề xuất của địa phương và
ngành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Phạm vi thực hiện.
Quy định này được
tổ chức thực hiện thống nhất trong toàn tỉnh.
Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành và Chánh thanh tra các đơn vị thực
hiện chế độ báo cáo theo quy định này
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ
trưởng các sở, ban ngành, Chánh thanh tra các đơn vị có
trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định này tại địa phương, cơ quan mình.
Điều 9.
Đánh giá kết quả thực hiện.
Kết quả tổ chức thực hiện quy định
này được coi là một trong những tiêu chí đánh giá kết quả
hoạt động thanh tra hàng năm của các địa phương và các ngành./.