Quyết định 04/2009/QĐ-UBND thực hiện công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Số hiệu 04/2009/QĐ-UBND
Ngày ban hành 14/01/2009
Ngày có hiệu lực 24/01/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Kon Tum
Người ký Trương Thị Ngọc Ánh
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/2009/QĐ-UBND

Kon Tum, ngày 14 tháng 01 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH ĐẾN NĂM 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Pháp lệnh Dân số ngày 09/01/2003;

Căn cứ Quyết định số 147/2000/QĐ-TTg ngày 22/12/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2001-2010;

Căn cứ Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình;

Căn cứ Quyết định số 170/2007/QĐ-TTg ngày 08/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia dân số và kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2006-2010;

Căn cứ Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày 04/8/2008 và Công văn số 1545/TTg-KGVX ngày 17/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ về công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình;

Căn cứ Nghị quyết chuyên đề số 15/2008/NQ-HĐND ngày 16/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa IX, kỳ họp thứ 11 về công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh Kon Tum;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định việc thực hiện công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh Kon Tum với một số nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát: Tiếp tục duy trì xu thế giảm sinh, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên để quy mô, cơ cấu và chất lượng dân số phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự phát triển bền vững của đất nước.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Quy mô dân số khoảng dưới 45 vạn người;

- Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm 1‰, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm còn 16‰;

- Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 xuống dưới 20%;

- Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại đạt 66,5%;

- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 05 tuổi giảm còn 25%, tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 05 tuổi giảm còn 43‰.

II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Công tác tuyên truyền, giáo dục chuyển đổi hành vi

Triển khai đồng bộ, thường xuyên các hoạt động tuyên truyền, vận động, giáo dục và tư vấn về DS - KHHGĐ với nội dung và hình thức phù hợp với từng nhóm đối tượng, điều kiện kinh tế - xã hội và văn hóa của đồng bào các dân tộc trên địa bàn tỉnh, nhằm góp phần nâng cao nhận thức, tạo môi trường thuận lợi về chính sách, nguồn lực và dư luận xã hội thúc đẩy mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng dân cư chủ động, tự nguyện chuyển đổi hành vi để thực hiện đúng chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về DS - KHHGĐ. Tập trung các hoạt động tuyên truyền, vận động, giáo dục và tư vấn ở vùng nông thôn đông dân có mức sinh chưa ổn định, vùng có mức sinh cao, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Chú trọng hình thức vận động, tư vấn trực tiếp cho các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, nam và nữ thanh niên. Nâng cao chất lượng giáo dục dân số trong nhà trường.

2. Về dịch vụ KHHGĐ

2.1. Đáp ứng đầy đủ, kịp thời, an toàn, chất lượng và thuận tiện dịch vụ KHHGĐ cho mọi đối tượng sử dụng dịch vụ, nhằm thực hiện các mục tiêu KHHGĐ, góp phần nâng cao chất lượng dân số. Ưu tiên cung cấp dịch vụ KHHGĐ cho các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ ở vùng nông thôn đông dân có mức sinh chưa ổn định, vùng có mức sinh cao, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

2.2. Đáp ứng chất lượng, đầy đủ, kịp thời phương tiện tránh thai cho mọi đối tượng sử dụng, góp phần thực hiện mục tiêu giảm sinh và phòng, chống HIV/AIDS. Tăng tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại của các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ.

2.3. Tổ chức các đội cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản/KHHGĐ tuyến tỉnh, tuyến huyện để hỗ trợ kỹ thuật và thực hiện đáp ứng dịch vụ sức khỏe sinh sản/KHHGĐ cho các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số trong các đợt Chiến dịch tăng cường tuyên truyền, vận động lồng ghép dịch vụ sức khỏe sinh sản/KHHGĐ đến vùng đông dân, có mức sinh cao và vùng khó khăn.

[...]