UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
99/2008/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 03 tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH BẮC GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
03/2008/TTLT-BTTTT- BNV ngày 30/6/2008 của Liên Bộ: Thông tin và Truyền thông -
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông
tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 24/TTr- SNV ngày 13/8/2008.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bắc
Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 28/2006/QĐ-UBND ngày 11/4/2006 của UBND tỉnh
Bắc Giang.
Điều 3.
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (SNV, STT&TT 5 bản);
- Các Bộ: TT&TT, BNV, BTP (để b/c);
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VPUBND tỉnh:
+ LĐVP, TKCT, các đơn vị thuộc VP;
+ Lưu: VT, NC.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Khoa
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 99/2008/QĐ-UBND ngày 03/9/2008 của UBND tỉnh
Bắc Giang)
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Sở Thông tin và Truyền thông
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về: báo chí; xuất
bản; bưu chính và chuyển phát; viễn thông và internet; truyền dẫn phát sóng; tần
số vô tuyến điện; công nghệ thông tin, điện tử; phát thanh và truyền hình; cơ sở
hạ tầng thông tin truyền thông; quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính
và xuất bản phẩm (sau đây gọi tắt là thông tin và truyền thông); các dịch vụ
công thuộc phạm vi quản lý của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự
phân cấp, uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
Điều 2.
Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
1.1. Dự thảo quy hoạch, kế hoạch
phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm, chương trình, đề án, dự án về thông tin
và truyền thông; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước, phân cấp quản lý, xã hội hoá về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước được giao;
1.2. Dự thảo quyết định, chỉ thị
thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực thông tin và
truyền thông;
1.3. Phối hợp với cơ quan chức
năng cùng cấp dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các
phòng, đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
2.1. Dự thảo quyết định, chỉ thị
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thông
tin và truyền thông;
2.2. Phối hợp với cơ quan chức
năng cùng cấp dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc
Sở theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các
chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về
thông tin và truyền thông đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện công tác thông
tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Sở.
4. Về báo chí (bao gồm báo in,
báo nói, báo hình, báo điện tử trên mạng Internet):
4.1. Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật về hoạt động báo chí trên địa bàn;
4.2. Tổ chức kiểm tra báo chí
lưu chiểu và quản lý báo chí lưu chiểu của địa phương;
4.3. Cấp, thu hồi giấy phép hoạt
động bản tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn;
4.4. Trả lời về đề nghị tổ chức
họp báo đối với các cơ quan, tổ chức của địa phương;
4.5. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ
và đề nghị các cấp có thẩm quyền cấp thẻ nhà báo, cấp phép hoạt động báo chí,
giấy phép xuất bản các ấn phẩm báo chí, ấn phẩm thông tin khác theo quy định của
pháp luật cho các cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác của địa phương;
4.6. Xem xét cho phép các cơ
quan báo chí của địa phương khác đặt văn phòng đại diện, văn phòng liên lạc, cơ
quan thường trú trên địa bàn của địa phương mình;
4.7. Tổ chức triển khai thực hiện
kế hoạch phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của địa phương sau khi được
phê duyệt;
4.8. Quản lý việc sử dụng thiết
bị thu tín hiệu phát thanh truyền hình trực tiếp từ vệ tinh cho các đơn vị, tổ
chức, cá nhân trên địa bàn địa phương theo quy định của pháp luật.
5. Về xuất bản:
5.1. Thẩm định hồ sơ xin phép
thành lập nhà xuất bản của các tổ chức, cơ quan thuộc tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh
đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép thành lập nhà xuất bản theo quy định
của pháp luật;
5.2. Cấp, thu hồi giấy phép xuất
bản tài liệu không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức của địa phương, chi nhánh,
văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức của trung ương tại địa
phương; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích kinh
doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của địa phương; cấp, thu hồi giấy phép hoạt
động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài đối
với các cơ sở in xuất bản phẩm thuộc địa phương theo quy định của pháp luật về
xuất bản;
5.3. Cấp, thu hồi giấy phép triển
lãm, hội chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản
phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân do địa phương cấp phép;
5.4. Quản lý việc lưu chiểu xuất
bản phẩm và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do địa phương cấp phép; kiểm
tra và xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện xuất bản phẩm lưu chiểu có dấu hiệu
vi phạm pháp luật;
5.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về xuất bản; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong
hoạt động xuất bản tại địa phương theo thẩm quyền;
5.6. Tạm đình chỉ hoạt động in
xuất bản phẩm hoặc đình chỉ việc in xuất bản phẩm đang in tại địa phương nếu
phát hiện nội dung xuất bản phẩm vi phạm Luật Xuất bản và báo cáo Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tạm đình chỉ việc
phát hành xuất bản phẩm có nội dung vi phạm Luật Xuất bản của cơ sở phát hành
xuất bản phẩm tại địa phương;
5.7. Thực hiện việc tiêu hủy xuất
bản phẩm vi phạm pháp luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
6. Về bưu chính và chuyển phát:
6.1. Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức
việc thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động bưu chính và
chuyển phát trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
6.2. Phối hợp với cơ quan liên
quan kiểm tra việc thực hiện các quy định về áp dụng tiêu chuẩn, chất lượng dịch
vụ, an toàn, an ninh thông tin trong bưu chính và chuyển phát trên địa bàn tỉnh;
6.3. Xác nhận thông báo hoạt động
kinh doanh dịch vụ chuyển phát bằng văn bản cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
chuyển phát trong phạm vi nội tỉnh;
6.4. Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu
hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư theo thẩm quyền;
6.5. Phối hợp triển khai công
tác quản lý nhà nước về tem bưu chính trên địa bàn.
7. Về viễn thông, Internet:
7.1. Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo
các doanh nghiệp viễn thông, Internet triển khai công tác bảo đảm an toàn và an
ninh thông tin trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
7.2. Phối hợp với cơ quan liên
quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về giá cước, tiêu chuẩn,
chất lượng trong lĩnh vực viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật;
7.3. Chủ trì việc thanh tra, kiểm
tra hoạt động và xử lý vi phạm của doanh nghiệp, đại lý cung cấp dịch vụ viễn
thông, Internet và người sử dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật
và theo ủy quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông;
7.4. Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn
thông trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng các công
trình viễn thông theo giấy phép đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp cho
doanh nghiệp, phù hợp với quy hoạch phát triển của địa phương và theo quy định
của pháp luật;
7.5. Phối hợp với các đơn vị chức
năng của Bộ Thông tin và Truyền thông tham gia một số công đoạn trong quá trình
cấp phép, giải quyết tranh chấp về kết nối và sử dụng chung cơ sở hạ tầng;
7.6. Chỉ đạo các Phòng Văn hóa
và Thông tin việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của đại lý và
người sử dụng dịch vụ viễn thông, Internet trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
8. Về công nghệ thông tin, điện
tử:
8.1.Tổ chức thực hiện các chương
trình, đề án, kế hoạch về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; cơ chế,
chính sách phát triển công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp
điện tử, công nghiệp nội dung số và dịch vụ công nghệ thông tin; về xây dựng và
quản lý khu công nghệ thông tin tập trung; về danh mục và quy chế khai thác cơ
sở dữ liệu quốc gia, quy chế quản lý đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
8.2. Tổ chức thực hiện, báo cáo
định kỳ, đánh giá tổng kết việc thực hiện các kế hoạch về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước của tỉnh;
8.3. Xây dựng quy chế, quy định
về hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của địa phương;
8.4. Xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh và tổ
chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
8.5. Tổ chức, hướng dẫn thực hiện
các quy định về an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền;
8.6. Tổ chức, hướng dẫn thực hiện
các dự án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, lưu giữ, xử lý thông
tin số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo tỉnh;
8.7. Xây dựng quy chế quản lý, vận
hành, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin; hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng
thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
8.8. Xây dựng mới hoặc duy trì,
nâng cấp, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin cho hoạt động trang thông tin điện
tử (website, cổng thông tin) của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn các đơn vị
trong tỉnh thống nhất kết nối, cung cấp nội dung thông tin và các dịch vụ hành
chính công trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
8.9. Khảo sát, điều tra, thống
kê về tình hình ứng dụng và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin; xây dựng
cơ sở dữ liệu về sản phẩm, doanh nghiệp tại địa phương phục vụ công tác báo cáo
định kỳ theo quy định;
8.10. Thực hiện các nhiệm vụ của
đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của tỉnh.
9. Về quảng cáo trên báo chí, mạng
thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm:
9.1. Hướng dẫn việc thực hiện quảng
cáo trên báo chí, trên mạng thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm trên địa
bàn theo thẩm quyền;
9.2. Thanh tra, kiểm tra, xử lý
theo thẩm quyền các vi phạm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động quảng
cáo trên báo chí trên mạng thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm trên địa
bàn.
10. Về truyền dẫn phát sóng, tần
số vô tuyến điện:
10.1. Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện quy hoạch phân bổ kênh tần số đối với phát thanh, truyền hình trên địa
bàn tỉnh; các quy định về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai thác các thiết bị
vô tuyến điện được sử dụng có điều kiện;
10.2. Thực hiện thanh tra, kiểm
tra hàng năm đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị phát sóng
vô tuyến điện thuộc mạng thông tin vô tuyến dùng riêng, đài phát thanh, phát
hình có phạm vi hoạt động hạn chế trong địa bàn tỉnh; phối hợp với tổ chức Tần
số vô tuyến điện khu vực thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất đối với
các mạng, đài khác;
10.3. Xử phạt theo thẩm quyền về
vi phạm hành chính đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về sử dụng thiết
bị phát sóng và tần số vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh.
11. Về quyền tác giả, bản quyền
và sở hữu trí tuệ:
11.1. Tổ chức thực hiện các quy
định của pháp luật về quyền tác giả đối với sản phẩm báo chí, xuất bản; bản quyền
về sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông; quyền sở hữu trí tuệ
các phát minh, sáng chế thuộc các lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa
bàn;
11.2. Thực hiện các biện pháp bảo
vệ hợp pháp trong lĩnh vực quyền tác giả, bản quyền, sở hữu trí tuệ trên địa
bàn theo quy định của pháp luật;
11.3. Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hộ
các quyền hợp pháp trong lĩnh vực quyền tác giả, bản quyền, sở hữu trí tuệ cho
các ngành, địa phương, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và công dân đối với sản
phẩm, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
12. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
hướng dẫn và kiểm tra hoạt động các hội, hiệp hội và tổ chức phi chính phủ trong
các lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
13. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
Thông tin và Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật.
14. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ các lĩnh vực về thông tin và truyền thông đối với Phòng Văn hóa và Thông tin
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
15. Thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về dịch vụ công trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông:
15.1 Quản lý dịch vụ công ích:
Đối với dịch vụ công ích thuộc
thẩm quyền quyết định của Trung ương: Sở phối hợp hướng dẫn các doanh nghiệp,
đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và giám sát, kiểm
tra việc thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện tại địa phương theo hướng dẫn của
Bộ Thông tin và Truyền thông.
Đối với dịch vụ công ích thuộc
thẩm quyền quyết định của địa phương: Sở chủ trì, phối hợp với các ngành liên
quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch, dự án cung ứng
dịch vụ và tổ chức triển khai, quản lý thực hiện kế hoạch, dự án theo quy định
của pháp luật;
15.2. Thực hiện quản lý nhà nước
đối với các dịch vụ công khác theo quy định của pháp luật.
16. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước,
phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên
tai; thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền thông ở địa
phương theo các qui định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo phân công,
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng,
phối hợp xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành thông tin và
truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
các tiến bộ khoa học công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực về thông tin và truyền
thông; hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về áp dụng tiêu chuẩn kỹ
thuật, về công bố chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.
20. Triển khai thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và chương trình cải cách hành
chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban
nhân tỉnh và của Bộ Thông tin và Truyền thông; tham gia thực hiện điều tra, thống
kê, cung cấp thông tin về các sự kiện, các hoạt động về thông tin và truyền
thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
22. Quản lý và tổ chức thực hiện
công tác hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực về lĩnh vực thông tin và truyền
thông do Ủy ban nhân dân tỉnh giao, theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền
thông và theo quy định của pháp luật.
23. Thanh tra, kiểm tra, xử lý
và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định của pháp
luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc cơ cấu
tổ chức của Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương
và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật.
25. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở: Sở Thông tin và
Truyền thông có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
Giám đốc là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh; Bộ Thông tin & Truyền thông và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân
dân tỉnh khi được yêu cầu; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực
hiện nhiệm vụ được giao;
Phó Giám đốc là người giúp Giám
đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một phó Giám đốc Sở được ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành và theo các quy định của
pháp luật. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực
hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Bưu chính -Viễn thông;
- Phòng Công nghệ thông tin;
- Phòng Báo chí và Xuất bản.
b) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
- Trung tâm Công nghệ Thông tin
và Truyền thông
3. Biên chế: Biên chế hành chính
sự nghiệp của Sở Thông tin và Truyền thông do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hàng
năm trong tổng biên chế hành chính sự nghiệp của tỉnh.
Điều 4. Tổ
chức thực hiện
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông có trách nhiệm quy định nhiệm vụ cụ thể của các tổ chức chuyên môn, nghiệp
vụ trực thuộc và xây dựng, ban hành Quy chế làm việc của Sở để thực hiện./.