ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2012/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 28 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN,
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2008/TTLT-BTTTT-BNV ngày 30 tháng 6 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền
thông, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và
Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số
79/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
34/2011/TTLT-BTTTT-BNG ngày 24 tháng 11 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền
thông, Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc phối hợp thi hành Quy chế quản lý nhà nước
về thông tin đối ngoại ban hành kèm theo Quyết định số 79/2010/QĐ-TTg ngày 30
tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 314/TTr-SNV ngày 07 tháng 11 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của
Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1207/QĐ-UBND ngày
28/7/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Thông tin và Truyền
thông tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Thông tin và truyền thông; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các các huyện, thị xã,
thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra VB QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh Ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Như Điều 3 QĐ;
- Phòng CNTT-CB;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Duy Cường
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 41/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2012
của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Điều 1. Chức
năng
1. Sở Thông tin và Truyền thông là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về: thông tin đối ngoại;
báo chí, xuất bản, bưu chính và chuyển phát; viễn thông và Internet; truyền dẫn
phát sóng; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin, điện tử; phát thanh và
truyền hình; cơ sở hạ tầng thông tin truyền thông; quảng cáo trên báo chí, mạng
thông tin máy tính và xuất bản phẩm (sau đây gọi tắt là thông tin và truyền
thông); các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của sở; thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định
của pháp luật.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ thông tin và Truyền thông.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quy định, kế hoạch phát
triển dài hạn, 05 năm và hàng năm, chương trình, đề án, dự án về Thông tin và
Truyền thông; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước, phân cấp quản lý, xã hội hóa về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc
thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực thông tin và truyền
thông;
c) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn
chức danh đối với Trưởng, phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, sau khi phối
hợp và thống nhất với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực Thông tin và
Truyền thông;
b) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Quản lý nhà nước về thông tin đối
ngoại:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quản
lý Nhà nước về thông tin đối ngoại;
b) Tổ chức triển khai, hướng dẫn, thực
hiện các văn bản của Trung ương và của tỉnh đã ban hành theo thẩm quyền được
pháp luật quy định và Ủy ban nhân dân tỉnh phân công;
c) Xây dựng quy chế phối hợp quản
lý nhà nước về thông tin đối ngoại giữa Sở Thông tin và Truyền thông với các cơ
quan có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
4. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các
chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về
thông tin và truyền thông đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện công tác thông
tin tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Sở.
5. Về báo chí (bao gồm báo in, báo
nói, báo hình, báo điện tử trên mạng Internet):
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức kiểm tra báo chí lưu
chiểu và quản lý báo chí lưu chiểu của địa phương;
c) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi
giấy phép hoạt động bản tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh;
d) Trả lời về đề nghị tổ chức họp
báo đối với các cơ quan, tổ chức của địa phương;
đ) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và đề
nghị các cấp có thẩm quyền cấp thẻ nhà báo, cấp phép hoạt động báo chí, giấy
phép xuất bản các ấn phẩm báo chí, ấn phẩm thông tin khác theo quy định của
pháp luật cho các cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác của địa phương;
e) Xem xét cho phép các cơ quan
báo chí của địa phương khác đặt văn phòng đại diện, văn phòng liên lạc, cơ quan
thường trú cử phóng viên thường trú trên địa bàn tỉnh;
g) Tổ chức triển khai thực hiện kế
hoạch phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của tỉnh sau khi được phê
duyệt;
h) Quản lý việc sử dụng thiết bị
thu tín hiệu phát thanh truyền hình trực tiếp từ vệ tinh cho các đơn vị, tổ chức,
cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
6. Về xuất bản:
a) Thẩm định hồ sơ xin phép thành
lập nhà xuất bản của các tổ chức, cơ quan thuộc tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh đề
nghị Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép thành lập nhà xuất bản theo quy định
của pháp luật;
b) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động
in, giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức của địa
phương, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức của
trung ương trên địa bàn tỉnh; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm
không nhằm mục đích kinh doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của tỉnh; cấp, thu
hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm
cho nước ngoài đối với các cơ sở in xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật về xuất bản;
c) Cấp, thu hồi giấy phép triển
lãm, hội chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản
phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép;
d) Quản lý việc lưu chiểu xuất bản
phẩm và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp phép;
kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện xuất bản phẩm lưu chiểu có dấu
hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về xuất bản; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong
hoạt động xuất bản tại địa phương theo thẩm quyền;
e) Tạm đình chỉ hoạt động in xuất
bản hoặc đình chỉ việc in xuất bản phẩm đang in trên địa bàn tỉnh nếu phát hiện
nội dung xuất bản phẩm vi phạm Luật Xuất bản và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin
và Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tạm đình chỉ việc phát hành
xuất bản phẩm có nội dung vi phạm luật Xuất bản của cơ sở phát hành xuất bản phẩm
trên địa bàn tỉnh;
g) Thực hiện việc tiêu hủy xuất bản
phẩm vi phạm pháp luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
7. Về bưu chính và chuyển phát:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc
thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động bưu chính và chuyển
phát trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên quan
kiểm tra việc thực hiện các quy định về áp dụng tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ,
an toàn, an ninh thông tin trong bưu chính và chuyển phát trên địa bàn tỉnh;
c) Xác nhận thông báo hoạt động
kinh doanh dịch vụ chuyển phát bằng văn bản cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
chuyển phát trong phạm vi nội tỉnh;
d) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi
giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp triển khai công tác quản
lý nhà nước về tem bưu chính trên địa bàn.
8. Về viễn thông, Internet:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo
các doanh nghiệp viễn thông, internet triển khai công tác bảo đảm an toàn và an
ninh thông tin trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên quan thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về giá cước, tiêu chuẩn, chất lượng
trong lĩnh vực viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật;
c) Chủ trì, thanh tra, kiểm tra
các hoạt động và xử lý vi phạm của doanh nghiệp, đại lý cung cấp dịch vụ viễn
thông, Internet và người sử dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn
thông trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng các công
trình viễn thông theo giấy phép đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp cho
doanh nghiệp, phù hợp với quy hoạch phát triển trên địa bàn tỉnh và theo quy định
của pháp luật;
đ) Phối hợp với các đơn vị chức
năng của Bộ Thông tin và Truyền thông tham gia một số công đoạn trong quá trình
cấp phép, giải quyết tranh chấp về kết nối và sử dụng chung cơ sở hạ tầng;
e) Chỉ đạo các Phòng Văn hóa và
Thông tin việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của đại lý và người
sử dụng dịch vụ viễn thông, Internet trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
9. Về công nghệ thông tin, điện tử:
a) Tổ chức thực hiện các chương
trình, đề án, kế hoạch về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; cơ chế,
chính sách phát triển công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp
điện tử, công nghiệp nội dung số và dịch vụ công nghệ thông tin; về xây dựng và
quản lý khu công nghệ thông tin tập trung; về danh mục và quy chế khai thác cơ
sở dữ liệu quốc gia, quy chế quản lý đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện, báo cáo định
kỳ, đánh giá tổng kết việc thực hiện các kế hoạch về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước của tỉnh;
c) Xây dựng quy chế, quy định về
hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh;
d) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh và tổ chức
thực hiện sau khi được phê duyệt;
đ) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện
các quy định về an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền;
e) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện
các dự án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, lưu giữ, xử lý thông
tin số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Xây dựng quy chế quản lý, vận
hành, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin; hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng
thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
h) Xây dựng mới hoặc duy trì, nâng
cấp, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin cho hoạt động trang thông tin điện tử
(Website, cổng thông tin) của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn các đơn vị trong
tỉnh thống nhất kết nối, cung cấp nội dung thông tin và các dịch vụ hành chính
công trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
i) Khảo sát, điều tra, thống kê về
tình hình ứng dụng và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin; xây dựng cơ sở
dữ liệu về sản phẩm, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác báo cáo định
kỳ theo quy định;
k) Thực hiện các nhiệm vụ của đơn
vị chuyên trách về công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
10. Về quảng cáo trên báo chí, mạng
thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm:
a) Hướng dẫn việc thực hiện quảng
cáo trên báo chí, trên mạng thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm trên địa
bàn theo thẩm quyền;
b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo
theo thẩm quyền các vi phạm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động quảng
cáo trên báo chí trên mạng thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm trên địa
bàn tỉnh.
11. Về truyền dẫn phát sóng, tần số
vô tuyến điện:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch phân bổ kênh tần số đối với phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh;
các quy định về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai thác các thiết bị vô tuyến
điện được sử dụng có điều kiện;
b) Thực hiện thanh tra, kiểm tra
hàng năm đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô
tuyến điện thuộc mạng thông tin vô tuyến dùng riêng, đài phát thanh, phát hình
có phạm vi hoạt động hạn chế trong địa bàn tỉnh; phối hợp với các tổ chức tần số
vô tuyến điện khu vực thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất đối với các
mạng, đài khác.
c) Xử phạt theo thẩm quyền về vi
phạm hành chính đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về sử dụng thiết
bị phát sóng và tần số vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh.
12. Về quyền tác giả, bản quyền và
sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật về quyền tác giả đối với sản phẩm báo chí, xuất bản; bản quyền về
sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông; quyền sở hữu trí tuệ
các phát minh, sáng chế thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn.
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ
hợp pháp trong lĩnh vực quyền tác giả, bản quyền, sở hữu trí tuệ trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
c) Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hộ các
quyền hợp pháp trong lĩnh vực quyền tác giả, bản quyền, sở hữu trí tuệ cho các
ngành, địa phương, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và công dân đối với sản phẩm,
dịch vụ theo quy định của pháp luật.
13. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn
kiểm tra hoạt động các hội, các hiệp hội và tổ chức phi chính phủ trong các
lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
14. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Sở Thông tin và Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật.
15. Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ về các lĩnh vực thông tin và truyền thông đối với Phòng Văn hóa và
Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
16. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về dịch vụ công trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông:
a) Quản lý dịch vụ công ích:
- Đối với các dịch vụ công ích thuộc
thẩm quyền quyết định của Trung ương: Sở phối hợp hướng dẫn các doanh nghiệp,
đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và giám sát, kiểm
tra thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
- Đối với dịch vụ công ích thuộc
thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh: Sở chủ trì, phối hợp với các
nghành liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch, dự
án cung ứng dịch vụ và tổ chức triển khai, quản lý thực hiện kế hoạch dự án
theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện việc quản lý nhà nước
đối với các dịch vụ công khác theo quy định của pháp luật.
17. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước,
phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng, chống giảm nhẹ thiên
tai; thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ các thông tin khẩn cấp khác trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
18. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền thông trên địa
bàn tỉnh theo các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và theo phân công,
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng,
phối hợp xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành thông tin và
truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
20. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
các tiến bộ khoa học công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực thông tin và truyền
thông; hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về áp dụng tiêu chuẩn kỹ
thuật, về công bố chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.
21. Triển khai thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và chương trình cải cách hành
chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh và của Bộ Thông tin và Truyền thông; tham gia thực hiện điều tra,
thống kê, cung cấp thông tin về các sự kiện, các hoạt động về thông tin và truyền
thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
23. Thanh tra, kiểm tra, xử lý và
giải quyết các khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định của pháp
luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, các tổ chức, đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền
lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng kỷ luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; tổ chức đào tạo chuyên môn nghiệp vụ
đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định
của pháp luật.
25. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Thông tin và Truyền thông có
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân nhân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
c) Phó Giám đốc là người giúp Giám
đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công, khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở;
d) Việc điều động, luân chuyển, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật, từ chức và thực hiện chế độ,
chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ
của tỉnh.
2. Cơ cấu tổ chức thuộc Sở, gồm
có:
a) Các phòng chức
năng:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Bưu chính;
- Phòng Viễn thông;
- Phòng Công nghệ thông tin;
- Phòng Báo chí và Xuất bản.
Các phòng có Trưởng phòng và không
quá 02 Phó Trưởng phòng. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm,
cách chức, từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách đối với các chức danh Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
b) Đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở:
- Trung tâm Công nghệ Thông tin và
Truyền thông;
- Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của tỉnh,
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh thành lập, quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
bộ máy và biên chế của các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật và các
vản bản hướng dẫn của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Về biên chế:
a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ,
khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm cụ thể quản lý ngành, lĩnh vực,
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao chỉ tiêu biên chế hành chính, biên chế
sự nghiệp của Sở hàng năm;
b) Giám đốc Sở có trách nhiệm bố
trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức danh chuyên môn,
tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện quy định này.
2. Giao Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa thể thao và Du lịch, Sở Nội vụ và các cơ
quan có liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Phòng Văn hóa Thông
tin theo quy định của pháp luật./.