Điều 1.
Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước có nhiệm vụ tư vấn giúp Chính phủ trong những
quyết định quan trọng về tài nguyên nước thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ:
1. Tư vấn về chiến lược, chính
sách tài nguyên nước quốc gia;
2. Tư vấn việc xét duyệt quy hoạch
các lưu vực sông lớn;
3. Tư vấn việc chuyển nước giữa
các lưu vực sông lớn;
4. Tư vấn đối với các dự án về bảo
vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước do Chính phủ quyết định; phòng, chống và
khắc phục hậu quả lũ, lụt và các tác hại khác do nước gây ra;
5. Tư vấn về quản lý, bảo vệ,
khai thác, sử dụng các nguồn nước quốc tế và giải quyết các tranh chấp phát
sinh;
6. Tư vấn việc giải quyết tranh
chấp về tài nguyên nước giữa các Bộ, ngành với nhau và giữa Bộ, ngành với ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và giữa các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
Điều 2.
Căn cứ nhiệm vụ quy định tại Điều 1 Quy chế này, Hội đồng quốc gia về tài
nguyên nước:
1. Chủ động nghiên cứu, đề xuất,
có ý kiến tư vấn cho Chính phủ về những chủ trương, chính sách, đề án lớn và những
vấn đề quan trọng trong lĩnh vực tài nguyên nước;
2. Tổ chức thảo luận, lấy ý kiến
của các chuyên gia, các nhà khoa học về chiến lược tài nguyên nước quốc gia,
các đề án lớn, quan trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền của Chính phủ;
3. Tham gia ý kiến vào các báo
cáo, đề án lớn, quan trọng về tài nguyên nước theo đề nghị của các Bộ, ngành, địa
phương hoặc theo yêu cầu của Chính phủ.
Điều 3.
Nhiệm vụ, quyền hạn của các ủy viên Hội đồng:
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch
Hội đồng:
- Lãnh đạo Hội đồng hoạt động
theo chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều 1 và Điều 2 Chương I của bản Quy chế
này;
- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ của các ủy viên Hội đồng;
- Quyết định thay đổi thành viên
Hội đồng sau khi thống nhất với các Bộ, ngành liên quan;
- Quyết định nội dung các vấn đề
đưa ra thảo luận tại mỗi kỳ họp của Hội đồng;
- Triệu tập và chủ trì các kỳ họp
của Hội đồng.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của ủy
viên thường trực:
- Giúp Chủ tịch Hội đồng trong
việc lãnh đạo công tác chung của Hội đồng;
- Thường trực giải quyết công việc
của Hội đồng và những vấn đề được Chủ tịch Hội đồng phân công hoặc ủy quyền;
- Triệu tập và chủ trì các kỳ họp
Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
- Lãnh đạo trực tiếp Văn phòng Hội
đồng quốc gia về tài nguyên nước.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của ủy
viên thường xuyên:
- Tham gia đầy đủ các kỳ họp của
Hội đồng và hoàn thành các nhiệm vụ được Hội đồng giao;
- Có trách nhiệm đóng góp ý kiến
về những vấn đề đưa ra thảo luận trong các kỳ họp của Hội đồng hoặc các văn bản
do Hội đồng gửi đến; đồng thời có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong các
trường hợp không dự được kỳ họp của Hội đồng;
- Được quyền tham khảo và cung cấp
các thông tin cần thiết và sử dụng các phương tiện của đơn vị mình để thực hiện
nhiệm vụ.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của ủy
viên không thường xuyên:
- Tham gia các kỳ họp của Hội đồng
khi được Chủ tịch Hội đồng mời;
- Có trách nhiệm đóng góp ý kiến
về những vấn đề liên quan đến địa phương, lĩnh vực công tác của cơ quan tại kỳ
họp của Hội đồng hoặc các văn bản do Hội đồng gửi đến; đồng thời có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản trong các trường hợp không dự được kỳ họp của Hội đồng;
- Được quyền tham khảo các thông
tin cần thiết và sử dụng các phương tiện của đơn vị mình để thực hiện nhiệm vụ;
- Khi tham dự các kỳ họp của Hội
đồng thì được quyền biểu quyết như các ủy viên thường xuyên.
Điều 11.
Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước có Văn phòng giúp việc Hội đồng đặt tại Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Văn phòng Hội đồng có những nhiệm vụ chủ yếu
sau:
1. Chuẩn bị chương trình và nội
dung cho các kỳ họp của Hội đồng và các hội thảo do Chủ tịch Hội đồng quyết định;
2. Chuẩn bị nội dung và tài liệu
có liên quan đến công tác của Hội đồng giữa các kỳ họp và tổ chức chuyển đến
các ủy viên Hội đồng các tài liệu này cũng như chương trình nghị sự trước mỗi kỳ
họp ít nhất là 14 ngày đối với các kỳ họp thường kỳ;
3. Tổng hợp ý kiến tham gia bằng
văn bản của các ủy viên vắng mặt trong các kỳ họp để báo cáo Hội đồng và thông
báo kết luận kỳ họp tới các ủy viên vắng mặt;
4. Lập và gửi biên bản các kỳ họp
và báo cáo tư vấn của Hội đồng lên Chính phủ;
5. Nghiên cứu, khảo sát, xây dựng
kế hoạch tư vấn bao gồm cả tư vấn hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tài nguyên nước
và việc thành lập các nhóm tư vấn về các vấn đề được nêu tại Điều 1 Chương 1 của
bản Quy chế này;
6. Xây dựng bộ hồ sơ tài nguyên
nước quốc gia và các công cụ thông tin cần thiết khác để trợ giúp công việc tư
vấn của Hội đồng. Thường xuyên cập nhật các thông tin, số liệu liên quan đến
nhiệm vụ của Hội đồng;
7. Xây dựng kế hoạch công tác và
dự toán kinh phí hoạt động hàng năm của Hội đồng trình cấp có thẩm quyền xem
xét và phê duyệt;
8. Quản lý tổ chức, biên chế và
tài sản được giao theo đúng quy định của Nhà nước.
Điều 12.
Tổ chức của Văn phòng Hội đồng:
1. Cơ quan Quản lý tài nguyên nước
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đảm nhiệm chức năng Văn phòng Hội
đồng quốc gia về tài nguyên nước;
Văn phòng Hội đồng quốc gia về
tài nguyên nước có con dấu riêng.
2. Biên chế của Văn phòng Hội đồng
nằm trong biên chế của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và do Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định;
3. Cục trưởng Cục Quản lý nước
và công trình thuỷ lợi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) kiêm chức Chánh
Văn phòng Hội đồng. Chánh Văn phòng Hội đồng chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội
đồng và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - ủy viên thường trực
Hội đồng về mọi mặt hoạt động của Văn phòng;
4. Giúp việc Chánh Văn phòng Hội
đồng có các Phó Chánh Văn phòng. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn - ủy viên thường trực Hội đồng bổ nhiệm, miễn nhiệm các Phó Chánh Văn
phòng Hội đồng.