BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2004/QĐ-BNN
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 04 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ QUY HOẠCH
CÁC LƯU VỰC SÔNG
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30 tháng
12 năm 1999 của Chính phủ quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Quyết định số 93/2003/QĐ-BNN ngày 4 tháng
9 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục Thuỷ lợi;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuỷ lợi, Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế tổ chức, hoạt
động của Ban Quản lý quy hoạch lưu vực sông".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau mười lăm ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 3. Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục
Thuỷ lợi, Cục trưởng Cục Quản lý đê điều và phòng, chống lụt, bão, lãnh đạo Uỷ
ban nhân dân, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường các tỉnh thuộc lưu vực sông và thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị liên quan thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG
Phạm Hồng Giang
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ QUY HOẠCH LƯU VỰC SÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2004/QĐ-BNN ngày 09/4/2004 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định về nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
và hoạt động của Ban Quản lý quy hoạch lưu vực sông Hồng-Thái Bình, sông Đồng
Nai, sông Cửu Long và các Ban Quản lý quy hoạch lưu vực sông khác (sau đây gọi
tắt là Ban quản lý quy hoạch lưu vực sông) do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quyết định thành lập.
Điều 2. Địa vị pháp lý
Ban Quản lý quy hoạch lưu vực sông là đơn vị sự
nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chương 2:
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ QUY HOẠCH LƯU VỰC SÔNG
Điều 3. Nhiệm vụ
Ngoài những nhiệm vụ được quy định trong Quyết định
thành lập, Ban quản lý quy hoạch lưu vực sông thực hiện nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Đánh giá phương án quy hoạch và dự án điều
tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá nguồn nước trong lưu vực sông; kiến nghị Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các
phương án trên.
2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch để kiến
nghị hoàn chỉnh, bổ sung các nội dung về sử dụng tổng hợp nguồn nước, tưới
tiêu, phòng, chống lũ, lụt và bảo vệ nguồn nước trong phạm vi lưu vực sông.
3. Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong
việc thực hiện và giám sát việc thực hiện các dự án quy hoạch trong lưu vực
sông đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng
quy chế quản lý thông tin dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý, khai thác, sử
dụng và bảo vệ nguồn nước trong lưu vực sông.
5. Đề xuất việc xây dựng các chương trình tăng
cường năng lực và nâng cao nhận thức về quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ
nguồn nước cho các tổ chức, cá nhân trong phạm vi lưu vực sông.
6. Tổng hợp trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành có liên quan về tình hình khai thác, sử
dụng và bảo vệ nguồn nước trong lưu vực sông.
Điều 4. Quyền hạn
1. Đề xuất với Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn nước trong lưu
vực sông, các giải pháp giải quyết tranh chấp.
2. Đề xuất với Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý, khai thác, sử dụng
và bảo vệ nguồn nước trong lưu vực sông.
3. Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
việc thực hiện và điều phối các dự án quốc tế và quan hệ quốc tế có liên quan
trong lưu vực sông.
4. Tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về quy hoạch và dự án phát triển, cơ chế quản lý, các chính
sách, vấn đề khác có liên quan đến quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn
nước trong lưu vực sông.
5. Yêu cầu các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trong lưu vực sông cung cấp các thông tin cần
thiết về quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn nước liên quan đến các hoạt
động của Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong
lưu vực sông.
Điều 5. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Ban: lãnh đạo Ban có Trưởng ban, các
Phó Trưởng ban.
- Trưởng ban: Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
- Phó Trưởng ban thường trực Ban Quản lý quy hoạch
lưu vực sông là Cục trưởng Cục thuỷ lợi - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
- Phó Trưởng ban là lãnh đạo cấp Vụ, Cục của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
2. Tổ thường trực: là bộ phận thường trực của
Ban Quản lý quy hoạch lưu vực sông (có nhiệm vụ giải quyết những công việc đột
xuất trong trường hợp Ban không thể nhóm họp).
Thành viên Tổ thường trực gồm Trưởng ban, Phó
Trưởng ban và các thành viên khác được chỉ định từ các uỷ viên của Ban.
3. Các Uỷ viên:
a) Uỷ viên thường xuyên, bao gồm:
- Lãnh đạo một số Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trong lưu vực sông.
- Lãnh đạo Cục Thuỷ lợi, Cục Quản lý đê điều và
phòng, chống lụt, bão, Cục Quản lý tài nguyên nước (Bộ Tài nguyên và Môi
trường), Viện Quy hoạch thuỷ lợi (đối với Ban Quản lý quy hoạch lưu vực sông
Hồng-Thái Bình), Phân Viện trưởng Phân viện Khảo sát quy hoạch Thuỷ lợi Nam Bộ
và Chánh Văn phòng Uỷ ban sông Mê Công Việt Nam (đối với Ban Quản lý quy hoạch
lưu vực sông Cửu Long).
- Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố thuộc lưu vực sông.
- Lãnh đạo các Cục, Vụ có liên quan đến quản lý
tài nguyên nước thuộc các Bộ: Khoa học và công nghệ, Công nghiệp, Thuỷ sản, Xây
dựng, Giao thông vận tải, Y tế, Quốc phòng, Tài nguyên và Môi trường.
Khi các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương muốn thay đổi đại diện là uỷ viên thường xuyên thì
cần có đề nghị bằng văn bản lên Trưởng ban Quản lý quy hoạch lưu vực sông.
b) Uỷ viên không thường xuyên:
Uỷ viên không thường xuyên là đại diện các cơ
quan trung ương, địa phương và các chuyên gia có liên quan theo quyết định mời
của Trưởng ban trong trường hợp cần thiết.
4. Tiểu ban và Nhóm công tác
Trong trường hợp cần thiết, Ban Quản lý quy hoạch
lưu vực sông có thể đề xuất thành lập Nhóm công tác thường xuyên hoặc tạm thời.
Thành phần, nhiệm vụ của Nhóm công tác do Trưởng ban xây dựng, trình Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.
Ban có thể thành lập các Tiểu ban ở cấp tiểu lưu
vực, có sự tham gia của đại diện các tỉnh thuộc tiểu lưu vực đó. Thành phần,
nhiệm vụ của các tiểu ban do Trưởng ban quyết định.
Chương 3:
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
TRƯỞNG BAN, PHÓ TRƯỞNG BAN, UỶ VIÊN VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA BAN QUẢN LÝ QUY
HOẠCH LƯU VỰC SÔNG
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Uỷ viên
1. Trưởng ban:
a) Chỉ đạo giải quyết các công việc thuộc chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban.
b) Phân công công việc cho các thành viên của
Ban, hướng dẫn và giám sát việc thực hiện.
c) Quyết định thay đổi đại diện của các Bộ, ngành
và địa phương là uỷ viên thường xuyên hoặc mời uỷ viên không thường xuyên của Ban
khi nhận được văn bản đề nghị.
d) Quyết định nội dung thảo luận tại các cuộc họp
của Ban.
đ) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban.
2. Các Phó Trưởng ban:
a) Phó Trưởng ban thường trực:
- Trực tiếp chỉ đạo việc điều hành hoạt động của
Văn phòng Ban.
- Giúp Trưởng ban đôn đốc, kiểm tra bảo đảm công
việc được thực hiện theo đúng tiến độ.
- Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công hoặc
uỷ quyền của Trưởng ban.
b) Phó Trưởng ban: Tham gia công tác của Ban
theo sự phân công của Trưởng ban.
3. Uỷ viên thường xuyên:
a) Tham gia đầy đủ vào các hoạt động của Ban.
b) Đề xuất các nội dung liên quan đến quản lý,
khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn nước ở địa phương hoặc ngành mình với Ban;
đồng thời báo cáo kết quả giải quyết của Ban với cấp lãnh đạo cử mình làm đại
diện.
c) Đóng góp ý kiến về những nội dung đưa ra thảo
luận tại cuộc họp Ban hoặc các tài liệu do Ban gửi đến.
d) Trả lời bằng văn bản các nội dung liên quan đến
quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn nước ở địa phương hoặc ngành mình
thuộc lưu vực sông theo yêu cầu của Trưởng ban trong trường hợp không dự được
kỳ họp của Ban.
đ) Được quyền tham khảo thông tin cần thiết và sử
dụng phương tiện làm việc của Ban và của đơn vị mình theo quy định để thực hiện
nhiệm vụ của Ban.
e) Các thành viên là cán bộ lãnh đạo ở các cơ
quan, đơn vị có thể chỉ định một hoặc nhiều trợ lý. Các trợ lý có thể được mời
tham dự các cuộc họp Ban, tuỳ thuộc tính chất và nội dung của từng cuộc họp.
4. Uỷ viên không thường xuyên:
a) Tham gia các kỳ họp của Ban khi được mời.
b) Đóng góp ý kiến về những nội dung liên quan đến
địa phương, lĩnh vực công tác của cơ quan tại kỳ họp Ban hoặc các văn bản do
Ban gửi đến.
c) Trả lời bằng văn bản trong trường hợp không dự
được kỳ họp của Ban.
d) Được quyền tham khảo thông tin cần thiết và sử
dụng phương tiện làm việc của Ban và của đơn vị mình theo quy định để thực hiện
nhiệm vụ của Ban.
đ) Được quyền biểu quyết khi tham dự các kỳ họp
của Ban.
Điều 7. Chế độ làm việc
1. Ban Quản lý quy hoạch lưu vực sông làm việc
theo chế độ Thủ trưởng. Trường hợp đặc biệt có thể thực hiện việc biểu quyết
đối với những vấn đề quan trọng.
2. Ban Quản lý quy hoạch lưu vực sông nhóm họp 2
lần trong một năm. Trường hợp cần thiết, Trưởng ban có thể triệu tập họp bất
thường hoặc theo đề nghị của ít nhất hai phần ba số thành viên của Ban.
3. Ban Quản lý quy hoạch lưu vực sông có thể
thông qua văn bản bằng các phương pháp phù hợp, không nhất thiết phải tổ chức
họp.
4. Trước khi một văn bản được thông qua, Văn
phòng Ban Quản lý quy hoạch lưu vực sông phải gửi văn bản được đề xuất thông
qua tới các Uỷ viên thường xuyên và các Uỷ viên không thường xuyên được Trưởng
ban mời tham gia xem xét cho ý kiến.
5. Các thành viên được quy định tại khoản 1 Điều
5 Quy chế này gửi văn bản đóng góp ý kiến có đầy đủ ngày, tháng và chữ ký theo
đường công văn hoặc Fax.
6. Văn bản được ban hành theo Điều này phải được
gửi tới tất cả các uỷ viên thường xuyên và không thường xuyên chậm nhất là 21
ngày, kể từ ngày ban hành văn bản.
7. Trường hợp cần thiết, các thành viên Ban Quản
lý quy hoạch lưu vực sông có thể uỷ nhiệm cấp dưới làm đại diện tham gia các hội
nghị, hội thảo.
Chương 4:
VĂN
PHÒNG BAN QUẢN LÝ QUY HOẠCH LƯU VỰC SÔNG
Điều 8. Tổ chức của Văn
phòng Ban Quản lý quy hoạch lưu vực sông
1. Trụ sở của các Văn phòng Ban Quản lý quy hoạch
lưu vực sông xác định theo Quyết định thành lập của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
2. Chánh Văn phòng Ban Quản lý quy hoạch lưu vực
sông có trách nhiệm xây dựng bộ máy và quy chế hoạt động của Văn phòng báo cáo
Cục Thuỷ lợi và Vụ Tổ chức cán bộ thẩm định trình Trưởng ban Ban Quản lý quy
hoạch lưu vực sông phê duyệt.
Điều 9. Nhiệm vụ của Văn
phòng Ban Quản lý quy hoạch lưu vực sông
1. Văn phòng Ban Quản lý quy hoạch lưu vực sông:
a) Là cơ quan giúp việc của Ban để thực hiện các
nhiệm vụ quy định tại Điều 64 Luật Tài nguyên nước và Điều 3
Quy chế này.
b) Thực hiện các công việc phục vụ hoạt động của
Ban, bao gồm:
- Chuẩn bị chương trình, nội dung các kỳ họp,
các hội nghị, hội thảo theo sự phân công do Ban tổ chức.
- Chuyển hồ sơ, tài liệu liên quan đến các thành
viên của Ban chậm nhất 10 ngày đối với các phiên họp thường kỳ và 3 ngày đối với
các hội nghị, hội thảo.
c) Dự thảo các văn kiện, báo cáo của Ban.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác được Trưởng ban
giao.
Điều 10. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Chánh Văn phòng, Phó Văn phòng
1. Chánh Văn phòng Ban Quản lý quy hoạch lưu vực
sông trực tiếp chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Văn phòng, bảo đảm
thực hiện các chương trình làm việc hiệu quả, xây dựng đội ngũ cán bộ của Ban.
2. Khi bận công tác, Chánh Văn phòng Ban Quản lý
quy hoạch lưu vực sông có thể uỷ nhiệm công việc điều hành Văn phòng cho Phó
Chánh văn phòng.
3. Phó Chánh Văn phòng Ban làm thư ký trong các
cuộc họp của Ban.
Điều 11.
Quan hệ với Văn phòng Quản lý quy hoạch các lưu vực sông
Văn phòng Quản lý quy hoạch các
lưu vực sông là bộ phận tổng hợp các hoạt động quản lý quy hoạch lưu vực sông
trong phạm vi cả nước được đặt tại Cục Thuỷ lợi.
Quan hệ giữa Văn phòng Quản lý
quy hoạch các lưu vực sông với Văn phòng Ban Quản lý quy hoạch lưu vực sông cụ
thể là quan hệ cộng tác, phối hợp để giúp Cục trưởng Cục Thuỷ lợi thực hiện
nhiệm vụ do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Điều khoản thi
hành
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Ban Quản
lý quy hoạch lưu vực sông tổng hợp ý kiến trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xem xét, quyết định./.