Quyết định 981/QĐ-UBND về Kế hoạch tổ chức triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2024 trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng
Số hiệu | 981/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 13/05/2024 |
Ngày có hiệu lực | 13/05/2024 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thành phố Đà Nẵng |
Người ký | Lê Quang Nam |
Lĩnh vực | Bất động sản,Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 981/QĐ-UBND |
Đà Nẵng, ngày 13 tháng 5 năm 2024 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2024;
Căn cứ Quyết định số 222/QĐ-TTg ngày 05/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Đất đai số 31/2024/QH15;
Căn cứ Công văn số 202/TTg-NN ngày 26/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Đất đai số 31/2024/QH15.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 2045/STNMT-QHĐK&ĐĐBĐ ngày 02/5/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Kế hoạch tổ chức triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2024 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan chuẩn bị các điều kiện để triển khai kế hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND thành phố; Lãnh đạo các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các quận, huyện; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.CHỦ TỊCH |
TRIỂN
KHAI THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Kèm theo Quyết định số 981/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2024 của Chủ tịch
UBND thành phố Đà Nẵng)
Căn cứ Luật Đất đai năm 2024;
Căn cứ Quyết định số 222/QĐ-TTg ngày 05/3/2024 của Thủ tướng Chính Phủ về ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Đất đai số 31/2024/QH15;
Căn cứ Công văn số 202/TTg-NN ngày 26/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Đất đai số 31/2024/QH15;
Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Đất đai số 31/2024/QH15 trên địa bàn thành phố, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Tổ chức triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2024 trên địa bàn thành phố hiệu quả, đồng bộ, thống nhất; bảo đảm quản lý, sử dụng đất đai tiết kiệm, hợp lý, công khai, minh bạch; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh.
- Xác định cụ thể các nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành, trách nhiệm của các cơ quan, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, trong việc tổ chức triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2024.
- Tuyên truyền, phổ biến Luật Đất đai năm 2024 đến toàn thể nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm công tác quản lý nhà nước về đất đai; nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức và nhân dân về vị trí, vai trò công tác quản lý, sử dụng đất đai, tạo sự chuyến biến tích cực và đưa công tác quản lý nhà nước về đất đai đi vào nề nếp đúng pháp luật, sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai một cách hợp lý, hiệu quả; hạn chế vi phạm pháp luật về đất đai, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
2. Yêu cầu
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 981/QĐ-UBND |
Đà Nẵng, ngày 13 tháng 5 năm 2024 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2024;
Căn cứ Quyết định số 222/QĐ-TTg ngày 05/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Đất đai số 31/2024/QH15;
Căn cứ Công văn số 202/TTg-NN ngày 26/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Đất đai số 31/2024/QH15.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 2045/STNMT-QHĐK&ĐĐBĐ ngày 02/5/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Kế hoạch tổ chức triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2024 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan chuẩn bị các điều kiện để triển khai kế hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND thành phố; Lãnh đạo các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các quận, huyện; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.CHỦ TỊCH |
TRIỂN
KHAI THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Kèm theo Quyết định số 981/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2024 của Chủ tịch
UBND thành phố Đà Nẵng)
Căn cứ Luật Đất đai năm 2024;
Căn cứ Quyết định số 222/QĐ-TTg ngày 05/3/2024 của Thủ tướng Chính Phủ về ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Đất đai số 31/2024/QH15;
Căn cứ Công văn số 202/TTg-NN ngày 26/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Đất đai số 31/2024/QH15;
Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Đất đai số 31/2024/QH15 trên địa bàn thành phố, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Tổ chức triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2024 trên địa bàn thành phố hiệu quả, đồng bộ, thống nhất; bảo đảm quản lý, sử dụng đất đai tiết kiệm, hợp lý, công khai, minh bạch; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh.
- Xác định cụ thể các nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành, trách nhiệm của các cơ quan, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, trong việc tổ chức triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2024.
- Tuyên truyền, phổ biến Luật Đất đai năm 2024 đến toàn thể nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm công tác quản lý nhà nước về đất đai; nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức và nhân dân về vị trí, vai trò công tác quản lý, sử dụng đất đai, tạo sự chuyến biến tích cực và đưa công tác quản lý nhà nước về đất đai đi vào nề nếp đúng pháp luật, sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai một cách hợp lý, hiệu quả; hạn chế vi phạm pháp luật về đất đai, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
2. Yêu cầu
- Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, hiệu quả giữa các cơ quan, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong việc tổ chức triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2024.
- Xác định lộ trình cụ thể để bảo đảm Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai được thực hiện thống nhất, đồng bộ trên phạm vi toàn thành phố kể từ ngày Luật có hiệu lực thi hành.
- Thường xuyên kiểm tra, rà soát, kịp thời phát hiện, đôn đốc, hướng dẫn tháo gỡ, giải quyết các vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện để đảm bảo tiến độ, hiệu quả của việc triển khai thi hành Luật Đất đai.
II. PHẠM VI, THỜI GIAN TRIỂN KHAI
1. Phạm vi triển khai: Trên toàn địa bàn thành phố
2. Thời gian thực hiện:
- Cao điểm: Tập trung kể từ Quý 2 năm 2024 và năm 2025.
- Thường xuyên: Các năm tiếp theo (nội dung triển khai được rà soát, cập nhật, bổ sung hàng năm).
III. NHỮNG NỘI DUNG TRIỂN KHAI CHÍNH
- Nội dung xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành: Chi tiết tại phụ lục.
- Thời gian hoàn thành: Tháng 6/2024.
- Cơ quan thực hiện: Theo phân công chi tiết tại phụ lục.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và tập huấn thi hành Luật đất đai
2.1. Triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến và tập huấn thi hành Luật đất đai trên địa bàn thành phố
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì triển khai chương trình tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai theo kế hoạch này; đẩy mạnh thực hiện công tác phổ biến, tuyên truyền trên Cổng/Trang thông tin điện tử; là đầu mối liên hệ Bộ Tài nguyên và Môi trường để tham khảo, xây dựng bộ tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến, tập huấn Luật để tổ chức triển khai đồng bộ việc sử dụng các tài liệu trên địa bàn thành phố.
- Sở Thông tin truyền thông chủ trì, chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn thành phố có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai bằng nhiều hình thức đến từng tổ chức, người dân. Báo Đà Nẵng, Đài truyền hình Đà Nẵng, Cổng thông tin điện tử thành phố và các cơ quan thông tấn, báo chí đóng trên địa bàn thành phố có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến pháp luật đất đai bằng nhiều hình thức, mở chuyên trang, chuyên mục giới thiệu những nội dung đổi mới quan trọng của Luật Đất đai.
- Các Sở, ban, ngành, các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn thành phố chủ động tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai, đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc cơ quan, đơn vị bằng các hình thức phù hợp.
- Ủy ban nhân dân các quận, huyện xây dựng kế hoạch, chương trình tuyên truyền, bao gồm công tác tập huấn cho Ủy ban nhân dân các phường, xã và cán bộ thuộc phạm vi quản lý của mình; tuyên truyền rộng rãi đến cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Ủy ban nhân dân các phường, xã, các tổ dân phố, thôn, xóm và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân biết để thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
- Đề nghị Ban Tuyên giáo Thành ủy quan tâm, chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến Luật đất đai để các chủ trương, chính sách của Đảng về đất đai được phổ biến sâu rộng trong Nhân dân, sớm đi vào cuộc sống, phát huy hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý, sử dụng đất đai.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các tổ chức tổ chức chính trị - xã hội[1] và các tổ chức thành viên khác của Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam thành phố: Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình phổ biến pháp luật về đất đai đến hội viên mình.
- Thời gian thực hiện: Cao điểm trong tháng 5, tháng 6/2024 (trước khi Luật Đất đai có hiệu lực); tiếp tục triển khai thường xuyên trong năm 2024 và các năm tiếp theo.
2.2. Tổ chức các hội nghị tuyên truyền, phổ biến thi hành Luật đất đai trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
2.2.1. Hội nghị tuyên truyền, phổ biến Luật đất đai trên địa bàn thành phố (cấp thành phố tổ chức)
- Chủ trì Hội nghị: Ủy ban nhân dân thành phố.
- Đồng chủ trì, báo cáo viên: Đại diện Lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Tài nguyên và Môi trường[2].
- Hình thức: Trực tiếp tại Ủy ban nhân dân thành phố và trực tuyến tại các điểm cầu là các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Ủy ban nhân dân các phường, xã.
- Thời gian thực hiện: Dự kiến tháng 5/2024.
- Địa điểm: Tại thành phố Đà Nẵng.
- Thành phần tham dự tại điểm họp trực tiếp của thành phố:
+ Thành phần mời tham dự: Ban Thường vụ Thành ủy và lãnh đạo các cơ quan tham mưu, giúp việc Thành ủy; Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố và lãnh đạo các Ban Hội đồng nhân dân thành phố; Thường trực Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và đại diện các tổ chức thành viên Mặt trận cấp thành phố; Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội-Hội đồng nhân dân thành phố;
+ Thành phần triệu tập: Lãnh đạo các Sở, ban, ngành và lãnh đạo các đơn vị cấp phòng trực thuộc.
+ Mời phóng viên Cơ quan Thường trực Báo Nhân dân tại Đà Nẵng, Cơ quan đại diện Thông tấn xã Việt Nam tại Đà Nẵng, Trung tâm Truyền hình Việt Nam khu vực Miền Trung - Tây Nguyên (VTV8), Cơ quan Thường trú Đài Tiếng nói Việt Nam tại Đà Nẵng, Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, Truyền hình Quốc hội, Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng, Báo Đà Nẵng, Chuyên đề Công an Đà Nẵng, Cổng Thông tin điện tử thành phố cùng dự, đưa tin.
- Tại các điểm cầu trực tuyến: Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Ủy ban nhân dân các phường, xã căn cứ thành phần của Điểm họp trực tiếp tại thành phố để mời thành phần tham dự đảm bảo đầy đủ các thành phần liên quan.
2.2.2. Hội nghị tuyên truyền cấp quận, huyện và phường, xã
- Nội dung thực hiện: Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Đất đai số 31/2024/QH15 rộng rãi đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Ủy ban nhân dân các xã, phường, các tổ dân phố, thôn, xóm và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân biết để thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Cơ quan chỉ đạo: Ủy ban nhân dân các quận, huyện
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Ủy ban nhân dân các phường, xã.
- Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân các quận, huyện ban hành.
2.3. Tổ chức các hội nghị tập huấn
2.3.1. Hội nghị tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về Luật Đất đai năm 2024 cho cán bộ tuyên truyền và giảng dạy đăng ký thực hiện theo Kế hoạch của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 1952/BTNMT-ĐĐ ngày 28/3/2024
- Chủ trì Hội nghị: Bộ Tài nguyên và Môi trường (Theo chương trình tập huấn của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường là đầu mối tổng hợp, phối hợp cơ quan Bộ Tài nguyên và Môi trường đảm bảo công tác tổ chức theo đề nghị. Đề nghị các cơ quan tham dự tập huấn bố trí cán bộ công chức đảm bảo tham dự, chủ động cân đối kinh phí đào tạo tại đơn vị mình.
- Thành phần tham dự đề xuất:
+ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố.
+ Sở Tài nguyên và Môi trường.
+ Sở Tư pháp và các đơn vị trực thuộc.
+ Trường Chính trị thành phố Đà Nẵng, Học viện hành chính Quốc gia - phân viện Miền trung, Học viện chính trị khu vực III.
+ Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận huyện.
- Thời gian thực hiện: Theo lịch đào tạo của cơ quan thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Địa điểm: Thành phố Đà Nẵng.
2.3.2. Tập huấn, đào tạo Báo cáo viên cấp thành phố về Luật Đất đai
- Cơ quan chủ trì hoạt động: Sở Tài nguyên và Môi trường[3].
- Cơ quan phối hợp hoạt động: Sở Nội vụ, Sở Tư pháp.
- Nội dung thực hiện: Tổ chức tập huấn, đào tạo báo cáo viên cấp thành phố về phổ biến Luật đất đai. Số lượng: 20-30 công chức, viên chức là báo cáo viên được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ về Luật đất đai.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024.
2.3.3. Tổ chức các hoạt động, hội thi tìm hiểu pháp luật về Luật Đất đai năm 2024 trên địa bàn thành phố, các quận huyện
- Cơ quan thực hiện nhiệm vụ: Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các quận huyện (các cơ quan lập kế hoạch, triển khai cụ thể).
- Nội dung thực hiện: Tổ chức xây dựng các hoạt động (hội thi, sân khấu hóa ...) để tuyên truyền, tìm hiểu pháp luật về Đất đai.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp theo.
2.4. Tổ chức xây dựng, phát hành tài liệu, ấn phẩm để giới thiệu, tuyên truyền phổ biến Luật Đất đai năm 2024
2.4.1. Tổ chức xây dựng, phát hành tài liệu, ấn phẩm tuyên truyền về những điểm mới của Luật Đất đai năm 2024 và các nghị định hướng dẫn thi hành
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Đơn vị phối hợp thực hiện: các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 - 2025.
2.4.2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai trên các kênh thông tấn, báo chí
- Đơn vị chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin truyền thông.
- Đơn vị phối hợp: Báo Đà Nẵng, Đài phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng; Báo Công an thành phố Đà Nẵng; Cổng thông tin điện tử, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các phòng, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2024 và năm 2025.
3. Tổ chức rà soát văn bản quy phạm pháp luật
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các Sở, ngành thực hiện hệ thống hóa, lập danh mục các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực đất đai; rà soát để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới, đảm bảo phù hợp với quy định của Luật Đất đai.
- Các Sở, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến đất đai thuộc lĩnh vực mình phụ trách, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới, đảm bảo phù hợp với quy định của Luật Đất đai.
4. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Luật Đất đai số 31/2024/QH15
4.1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp Sở Nội vụ xác định địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để thực hiện thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, an ninh.
- Phối hợp Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành liên quan (Xây dựng, Thuế, Kho bạc Nhà nước...) và Ủy ban nhân dân các quận, huyện nghiên cứu, hoàn thiện các quy trình, thủ tục, giấy tờ liên quan đến đất đai (đặc biệt là các thủ tục hành chính về đất đai) để thống nhất áp dụng trên địa bàn thành phố.
- Tổ chức thực hiện đo đạc lập, chỉnh lý, quản lý bản đồ địa chính của thành phố và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
- Tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá đất đai, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai trong phạm vi của thành phố, bảo đảm đến năm 2025 kết nối, tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai. Tổ chức quản lý, đảm bảo hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần mềm tại địa phương, đường truyền kết nối từ thành phố đến trung ương phục vụ xây dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai. Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai trong phạm vi của thành phố cho các tổ chức cá nhân theo quy định của pháp luật. Thực hiện dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực đất đai tại thành phố.
- Tổ chức rà soát hiện trạng sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp đang quản lý, sử dụng đất mà có nguồn gốc nông, lâm trường trên địa bàn; tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt phương án sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp trên địa bàn thành phố; tổ chức việc thu hồi đất để giao Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất để quản lý phần diện tích đất của các công ty nông, lâm nghiệp bàn giao về địa phương; tiếp tục rà soát, thu hồi phần diện tích đất giữ lại của các công ty nống, lâm nghiệp theo phương án sử dụng đất đã được phê duyệt nhưng không trực tiếp sử dụng mà cho thuê, cho mượn, giao khoán hoặc khoán trắng cho người khác sử dụng trái pháp luật.
- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 để thực hiện trong năm 2025 và quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01/01/2026; hằng năm trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01/01 của năm tiếp theo.
- Trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
+ Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp thành phố đã được phê duyệt. Tham mưu, phối hợp trong việc lập và phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân quận, huyện lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện để làm căn cứ cho việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất sau khi Luật Đất đai có hiệu lực thi hành.
+ Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thành phố cho phù hợp với quy định của Luật Đất đai 2024.
+ Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 10 của năm cuối thời kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Trong công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất:
+ Thực hiện đúng quy trình giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác; đẩy mạnh việc giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
+ Rà soát toàn bộ diện tích đất đang sử dụng ở các tổ chức sự nghiệp công lập, lực lượng vũ trang nhân dân, các nông trường, lâm trường trên địa bàn thành phố đế có hình thức giao đất, cho thuê đất phù hợp với quy định của Luật Đất đai.
- Trong công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
+ Xác định danh mục các dự án cần thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trình Hội đồng nhân dân thành phố thông qua.
+ Rà soát diện tích đất đã được nhà nước giao, cho thuê nhưng không đưa vào sử dụng, chậm đưa vào sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố thu hồi theo quy định pháp luật.
+ Chấn chỉnh những mặt còn hạn chế trong công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thời gian qua.
- Trong công tác điều tra cơ bản về đất đai, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai:
+ Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản về đất đai, đo đạc lập bản đồ địa chính và đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động đất đai, chỉnh lý hồ sơ địa chính.
+ Xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai và hệ thống hồ sơ địa chính hiện đại, theo mô hình tập trung, thống nhất, phục vụ đa mục tiêu.
- Trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và tranh chấp đất đai; triển khai hệ thống theo dõi, đánh giá việc quản lý, sử dụng đất:
+ Phối hợp các ngành, địa phương tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai. Tăng cường kiểm tra, thanh tra tình hình quản lý sử dụng đất, đặc biệt là đối với các dự án khu đô thị, khu công nghiệp; xử lý dứt điểm tình trạng để đất hoang hóa, lãng phí; tăng cường trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc quản lý đất đai; xử lý nghiêm các vi phạm liên quan đến đất đai.
+ Giải quyết dứt điểm các đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai đang tồn đọng từ năm 2024 trở về trước, tập trung giải quyết những khiếu nại về chính sách bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, đồng thời ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật đất đai dẫn đến khiếu nại, tố cáo.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao trong Luật.
4.2. Bộ Chỉ huy quân sự thành phố Đà Nẵng, Công an thành phố
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; rà soát, xác định vị trí, diện tích, ranh giới đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; xác định vị trí, diện tích, ranh giới đất quốc phòng, an ninh không còn nhu cầu sử dụng để bàn giao cho thành phố quản lý, sử dụng.
4.3. Sở Tư pháp
- Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các chương trình, kế hoạch phổ biến và giáo dục, tăng cường nhận thức và hiểu biết về pháp luật đất đai cho người dân và các cơ quan, tổ chức liên quan.
- Lưu ý một số nội dung về công chúng, chứng thực liên quan đến thực hiện quyền của người sử dụng đất; các quy định liên quan đến thi hành án; xây dựng, thẩm định các văn bản quy phạm hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Đất đai năm 2024 tại cấp Trung ương và địa phương.
4.4. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở Tài chính.
- Rà soát bảng giá đất và là thành viên tham gia trong Hội đồng thẩm định giá đất.
4.5. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường và hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị làm công tác tài nguyên và môi trường ở quận, huyện.
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường xác định địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở ngành liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức rà soát, bổ sung, kiện toàn đội ngũ cán bộ ngành Tài nguyên và Môi trường từ thành phố đến cơ sở.
4.6. Sở Lao động, Thương binh và xã hội
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố về các giải pháp hỗ trợ người có công, hộ nghèo, hộ cận nghèo, người già neo đơn, trẻ em mồ côi, người khuyết tật,... bị ảnh hưởng bởi thu hồi đất.
- Hỗ trợ, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai liên quan đến lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội. Giải đáp các thắc mắc, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai trong lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội.
4.7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn, báo chí thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai bằng nhiều hình thức đến tùng tổ chức, từng người dân, mở chuyên trang, chuyên mục để giới thiệu về những nội dung đổi mới quan trọng của Luật Đất đai trên Cổng thông tin điện tử thành phố.
- Chủ động, phối hợp Ban Tuyên giáo Thành ủy, các cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường, đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật đất đai.
4.8. Sở Công Thương
- Phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt mức bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; chi phí thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt đối với các trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản.
- Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường về việc thực hiện các quy định về đất đai trong quá trình triển khai các dự án công nghiệp, năng lượng.
4.9. Thanh tra thành phố
- Chủ trì, phối hợp các ngành, các cấp tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến quản lý, sử dụng đất đai còn tồn đọng; phối hợp trong thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của các tổ chức, công dân trên địa bàn thành phố.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố về giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai để tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ cho phù hợp với quy định của Luật Đất đai 2024.
4.10. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
- Chủ động xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí tổ chức các hội nghị triển khai, phổ biến, thi hành Luật Đất đai năm 2024. Chỉ đạo, đôn đốc Ủy ban nhân dân xã, phường tổ chức triển khai và thực hiện các nội dung của Luật Đất đai, các nghị định cửa Chính phủ, thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành và quy định của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Tăng cường chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân xã, phường, phối hợp cùng các sở, ban ngành triển khai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương một cách đầy đủ, chi tiết, phù hợp với mục tiêu phát triển chung trong từng thời kỳ, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích sử dụng khác nhau.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt.
- Trong công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
+ Tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.
+ Tổ chức công bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện tại trụ sở cơ quan và Ủy ban nhân dân cấp phường, xã.
+ Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân thành phố.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao trong Luật,
4.11. Các Sở, ban, ngành khác có liên quan
- Chủ động phối hợp các cấp chính quyền thực hiện công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến, tổ chức triển khai thi hành Luật và tham gia giám sát việc thực hiện Luật.
- Tổ chức chuẩn bị sẵn sàng cho việc áp dụng các quy định ngay khi Luật Đất đai có hiệu lực. Thực hiện đúng các thủ tục pháp lý để đảm bảo quyền lợi của mình cũng như của người dân trong quá trình sử dụng và giao dịch đất đai.
- Thực hiện rà soát các quy định, các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền liên quan đến lĩnh vực đất đai, để sửa đổi, bổ sung, ban hành mới đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch triển khai Luật Đất đai số 31/2024/QH15 trên địa bàn thành phố từ được bố trí từ nguồn ngân sách Nhà nước theo quy định. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí cho công tác triển khai thi hành Luật được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
Với kinh phí năm 2024, trước mắt các Sở, ngành địa phương chủ động cân đối kinh phí đã được phân bổ để triển khai thực hiện. Trường hợp không đảm bảo nguồn kinh phí:
- Các Sở, ban, ngành xây dựng dự toán kinh phí bổ sung gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
- Ủy ban nhân dân các quận, huyện xây dựng dự toán kinh phí bổ sung trình Sở Tài chính thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
1. Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm và chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này và các nhiệm vụ khác được giao trong Luật thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành và địa phương liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kết quả thực hiện.
3. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân các quận, huyện kịp thời phản ảnh về Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để tổng hợp hướng dẫn giải quyết hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện./.
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH CHI TIẾT, HƯỚNG
DẪN CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC GIAO TRONG LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG
(Kèm theo Quyết định số 981/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2024 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
TT |
Điều khoản giao trong Luật |
Nội dung quy định trong Luật |
Hình thức văn bản |
Cơ quan tham mưu ban hành |
|
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
||||
Văn bản thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân thành phố ban hành[4] |
|||||
1 |
Khoản 6 Điều 16 về trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số |
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành chính sách hỗ trợ của địa phương về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và tổ chức thực hiện. |
Nghị quyết |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện |
2 |
Điểm a khoản 1, Điều 126 về giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất |
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết các tiêu chí để quyết định thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. |
Nghị quyết |
Sở Kế hoạch và đầu tư |
Các Sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện |
1 |
Khoản 5 Điều 16 về trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số |
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế và quỹ đất của địa phương quyết định diện tích giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số theo quy định tại khoản 3 Điều này. |
Quyết định |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố (Phòng Nội chính), các Sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện |
2 |
Khoản 5, Điều 141 về xác định diện tích đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất |
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định cụ thể hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện |
|
3 |
Khoản 5 Điều 176 về hạn mức giao đất nông nghiệp |
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện |
|
4 |
Khoản 2 Điều 195 về đất ở tại nông thôn đô thị |
Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện |
|
5 |
Khoản 2 Điều 196 về đất ở tại đô thị |
Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện |
|
6 |
Khoản 4 Điều 213 về đất tôn giáo |
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ nhu cầu thực tế về hoạt động tôn giáo và khả năng quỹ đất của địa phương để quy định hạn mức và quyết định diện tích đất giao cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn tỉnh. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Ban Tôn giáo thành phố, các Sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện |
|
7 |
Khoản 10 Điều 111 về bố trí tái định cư |
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình hình thực tế tại địa phương quy định chi tiết về suất tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 8 Điều này; quyết định việc hỗ trợ để giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho các hộ gia đình còn thiếu theo quy định tại khoản 4 Điều này. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện |
|
8 |
Khoản 3 Điều 177 về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân và khoản 3 Điều 178 về đất nông nghiệp do cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng |
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để quy định cụ thể hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân (khoản 3 Điều 177 về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân); đồng thời, quy định diện tích sử dụng để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp (khoản 3 Điều 178 về đất nông nghiệp do cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng) phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện |
|
9 |
Khoản 4, Điều 103 Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi |
4. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản hoặc vật nuôi khác mà không thể di chuyển thì được bồi thường thiệt hại thực tế theo mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. |
Quyết định |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn [5] |
Các Sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện |
10 |
Khoản 2, Điều 104 về bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất |
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; chi phí thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt đối với các trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản. |
Sở Công Thương[6] |
Các Sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện |
|
11 |
Điểm b khoản 4, Điều 109 hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất |
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định và điều kiện thực tế tại địa phương quy định mức hỗ trợ cụ thể phù hợp với từng đối tượng được hỗ trợ quy định tại khoản 2 và 3 Điều này; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quy định tại điểm c khoản này. |
Sở Lao động - Thương binh và xã hội[7] |
Các Sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện |
|
12 |
Khoản 5, Điều 109 |
Mức hỗ trợ cụ thể tại khoản 1 Điều 109 về hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều 176 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ điều kiện thực tế của địa phương. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện |
|
13 |
Khoản 7, Điều 111 về bố trí tái định cư |
Người có đất ở bị thu hồi để thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị thi được bồi thường bằng đất ở, nhà ở tại chỗ; trong thời gian chờ bố trí tái định cư được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở; thời gian và mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tình quy định phù hợp với thực tế tại địa phương. Trường hợp thu hồi đất ở để thực hiện các mục đích khác thì được bồi thường bằng đất ở, nhà ở tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có quỹ đất, quỹ nhà tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp với kinh doanh dịch vụ, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng. Có cơ chế thường đối với người có đất thu hồi bàn giao mặt bằng trước thời hạn. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện |
|
14 |
Điểm n khoản 1, Điều 137 về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất |
Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tiễn của địa phương. |
Quyết định |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện |
15 |
Khoản 4, Điều 102 về hồi thường thiệt hại về nhà, nhà ở, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất |
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà, nhà ở, công trình xây dựng quy định tại Điều này để làm căn cứ tính bồi thường khi thu hồi đất; đơn giá bồi thường thiết hai quy định tại Điều này bảo đảm phù hợp với giá thị trường và phải xem xét điều chỉnh khi có biến động để làm căn cứ tính bồi thường khi thu hồi đất. |
Quyết định |
Sở Xây dựng[8] |
Các Sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện |
16 |
Khoản 4 Điều 220 về tách thửa đất, hợp thửa đất |
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 220, quy định pháp luật có liên quan và phong tục, tập quán tại địa phương để quy định cụ thể điều kiện và diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất, hợp thửa đất đối với từng loại đất. |
Quyết định |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện |
17 |
Khoản 6, Điều 103 Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi |
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi theo quy trình sản xuất do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc do địa phương ban hành theo quy định của pháp luật; đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi quy định tại Điều này bảo đảm phù hợp với giá thị trường và phải xem xét điều chỉnh khi có biến động để làm căn cứ tính bồi thường khi thu hồi đất. |
Quyết định |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn[9] |
Các Sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện |
[1] Hội Cựu chiến binh thành phố, Hội Nông dân thành phố, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam thành phố, Liên đoàn lao động thành phố, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành phố.
[2] Trình UBND thành phố ban hành kế hoạch chi tiết tổ chức riêng nội dung này
[3] Chủ trì xây dựng kế hoạch, chương trình tổ chức riêng đối với nội dung này.
[4] - Nội dung Khoản 3, Điều 114 “Hội đồng nhân dân ban hành Nghị quyết quyết định phân bổ ngân sách địa phương để cấp vốn điều lệ và hoàn ứng cho quỹ phát triển đất đối với các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của ngân sách địa phương” không đưa vào danh mục văn bản quy phạm pháp luật do thành phố Đà Nẵng không thành lập Tổ chức quỹ phát triển đất.
- Nội dung Khoản 3, Điều 114 “Hội đồng nhân dân ban hành Nghị quyết HĐND tỉnh thông qua Bảng giá đất các loại đất trên địa bàn thành phố để công bố áp dụng lần đầu tư ngày 1/1/2026. Hàng năm, HĐND thành phố ban hành nghị quyết thông qua bàn giá đất điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung để công bố và áp dụng từ ngày 1/1 của năm tiếp theo” được đưa vào phân tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Luật đất đai do là nhiệm vụ thường xuyên, hàng năm.
[5] Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì soạn thảo nội dung 09 chuyển Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định
[6] Sở Công thương chủ trì soạn thảo nội dung số 10 chuyển Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định.
[7] Sở Lao động-Thương binh và xã hội chủ trì soạn thảo nội dung số 11 chuyển Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hanh Quyết định.
[8] Sở Xây dựng chủ trì soạn thảo nội dung số 15 chuyển Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định.
[9] Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì soạn thảo nội dung 17 chuyển Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định.