ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
98/2024/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 30 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
NGƯỜI CÓ ĐẤT THU HỒI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ điểm b khoản 4 Điều
109 Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ
tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Nghị định số
74/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định
chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Nghị định số
81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản
lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính
sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo;
Căn cứ Nghị định số
97/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy
định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch
vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo;
Căn cứ Quyết định số
157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối
với học sinh, sinh viên;
Căn cứ Quyết định số
05/2022/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của
Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên;
Căn cứ Quyết định số
46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính
sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng;
Căn cứ Quyết định số
12/2024/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế,
chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất thu hồi;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều về hỗ trợ đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Nghị định số
61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ
trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Theo đề nghị của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 25951/TTr-SLĐTBXH ngày 17 tháng 10 năm
2024, ý kiến của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 6562/BC-STP-KTrVB ngày 07
tháng 10 năm 2024 và ý kiến của các Thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành Quy định
Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định mức hỗ trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất
thu hồi trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2024.
Điều 3.
Trách nhiệm thực hiện
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở
Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ban Chỉ đạo bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Thành phố Hồ Chí Minh, Ngân hàng
Chính sách xã hội chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành Thành phố Hồ Chí Minh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố
Thủ Đức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn, các tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ LĐ-TB&XH;
- Cục KTVBQPPL- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố;
- Các Ban Hội đồng nhân dân Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam Thành phố và các tổ chức thành viên;
- Các sở, ban, ngành Thành phố;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- VPUB: các PCVP;
- Các phòng chuyên viên;
- Lưu : VT, VX (Th2).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Diệu Thúy
|
QUY ĐỊNH
MỨC HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI CÓ
ĐẤT THU HỒI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 98/2024/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định mức hỗ trợ
giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất thu hồi trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 109 Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về đất đai; tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư.
b) Đối tượng được hỗ trợ giải
quyết việc làm và đào tạo nghề đối với trường hợp nhà nước thu hồi đất theo quy
định tại điểm b khoản 4 Điều 109 Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024.
c) Tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
Điều 2.
Thời hạn hỗ trợ, điều kiện hỗ trợ
1. Thời hạn hỗ trợ
Người có đất thu hồi được hưởng
chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề trong thời hạn 05 năm kể
từ ngày có Quyết định thu hồi đất.
2. Điều kiện hỗ trợ
a) Người có đất thu hồi được hỗ
trợ giải quyết việc làm trong nước, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng khi
có đủ điều kiện sau: Là người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Việc
làm ngày 16 tháng 11 năm 2013.
b) Người có đất thu hồi tham
gia đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng được hỗ trợ theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào
tạo dưới 03 tháng.
c) Người có đất thu hồi tham
gia đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng được hỗ trợ học phí cho một khóa
học.
Chương II
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO
NGHỀ
Điều 3.
Đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng
1. Mức hỗ trợ chi phí đào tạo:
Mức hỗ trợ theo chi phí thực tế,
tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học. riêng trường hợp người có đất thu hồi là
người khuyết tật mức hỗ trợ tối đa 06 triệu đồng/người/khóa học và người thuộc
hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo mức hỗ trợ tối đa 04 triệu đồng/người/khóa học.
2. Mức hỗ trợ tiền ăn, tiền đi
lại:
a) Mức hỗ trợ tiền ăn 30.000 đồng/người/ngày
thực học.
b) Mức hỗ trợ tiền đi lại
200.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15 km trở
lên. Đối với người khuyết tật mức hỗ trợ tiền đi lại là 300.000 đồng/người/khóa
học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 5 km trở lên.
Điều 4. Đào
tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng
1. Đối với trường hợp học tại
cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, mức học phí được hỗ trợ bằng mức thu học phí
thực tế của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhưng tối đa không quá mức trần học phí
đối với cơ sở giáo dục công lập theo quy định tại Nghị định số 81/2021/NĐ-CP
ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
97/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ.
2. Đối với cơ sở giáo dục nghề
nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên: căn cứ danh mục ngành, nghề
đào tạo cấp IV trình độ cao đẳng, trung cấp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quy định, mức trần học phí được xác định theo định mức kinh tế -
kỹ thuật và được tính theo lộ trình đến năm học 2026 - 2027.
Mức trần học phí như sau:
Đơn
vị: Nghìn đồng/sinh viên/tháng
TT
|
Nhóm ngành, nghề đào tạo
|
Năm 2023 - 2024
|
Năm 2024 - 2025
|
Năm 2025 - 2026
|
Năm 2026 - 2027
|
1
|
Khoa học xã hội nhân văn, nghệ
thuật, giáo dục và đào tạo, báo chí, thông tin và kinh doanh, quản lý
|
1.248
|
1.328
|
1.360
|
1.600
|
2
|
Khoa học, pháp luật và toán
|
1.326
|
1.411
|
1.445
|
1.700
|
3
|
Kỹ thuật và công nghệ thông
tin
|
1.870
|
1.992
|
2.040
|
2.400
|
4
|
Sản xuất, chế biến và xây dựng
|
1.794
|
1.909
|
1.955
|
2.300
|
5
|
Nông, lâm, ngư nghiệp và thú
y
|
1.287
|
1.370
|
1.400
|
1.650
|
6
|
Sức khỏe
|
2.184
|
2.324
|
2.380
|
2.800
|
7
|
Dịch vụ, du lịch và môi trường
|
1.560
|
1.660
|
1.700
|
2.000
|
8
|
An ninh, quốc phòng
|
1.716
|
1.820
|
1.870
|
2.200
|
3. Đối với cơ sở giáo dục nghề
nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: mức học phí tối đa không quá 2 lần
so với mức học phí quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này (theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 10 Chương II Nghị định số
81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định
về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính
sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học
tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo).
4. Đối với trường hợp học tại
cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập: mức học phí được hỗ trợ bằng mức thu
học phí thực tế của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhưng tối đa không quá mức trần
học phí đối với cơ sở giáo dục công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và chi
đầu tư theo quy định tại Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của
Chính phủ và Nghị định số 97/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2021/NĐ-CP.
5. Được vay vốn ưu đãi theo quy
định của chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên để tham gia học nghề
theo quy định tại Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên và Quyết định số
05/2022/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của
Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên.
Chương
III
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM
Điều 5. Hỗ
trợ giải quyết việc làm trong nước
1. Tư vấn, định hướng nghề nghiệp
và giới thiệu việc làm miễn phí tại các Trung tâm dịch vụ việc làm công lập
trên địa bàn Thành phố.
2. Vay vốn ưu đãi giải quyết việc
làm từ Quỹ quốc gia về việc làm, Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm cho người có đất
bị thu hồi để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn Thành phố và nguồn vốn Hỗ
trợ giảm nghèo (trường hợp là hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo). Mức cho vay tối đa là 100 triệu đồng/lao
động đối với Quỹ quốc gia về việc làm, 100 triệu đồng/hộ đối với nguồn vốn Hỗ
trợ giảm nghèo và 10 triệu đồng/lao động, không quá 30 triệu đồng/hộ theo Quyết
định số 34/2017/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố
về tổ chức lại “Quỹ hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm cho người có đất bị
thu hồi để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn Thành phố”.
Điều 6. Hỗ
trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
1. Người có đất thu hồi đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng được hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số
61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ tạo
việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm và Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23
tháng 9 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ Quy định chính sách hỗ trợ
tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.
2. Mức chi hỗ trợ
a) Đào tạo nghề: Mức hỗ trợ tối
đa theo khoản 1 Điều 3 của Quy định này;
b) Đào tạo ngoại ngữ: theo chi
phí thực tế, mức hỗ trợ tối đa 3.000.000 đồng/người/khóa học;
c) Bồi dưỡng kiến thức cần thiết:
theo chi phí thực tế, mức hỗ trợ tối đa 530.000 đồng/người/khóa học;
d) Tiền ăn trong thời gian đào
tạo: Mức hỗ trợ 40.000 đồng/người/ngày thực học;
đ) Chi phí đi lại: mức hỗ trợ
200.000 đồng/người/khóa học đối với người lao động cư trú cách địa điểm đào tạo
từ 15 km trở lên.
e) Hỗ trợ chi phí làm thủ tục để
đi làm việc ở nước ngoài gồm:
Lệ phí làm hộ chiếu theo mức
quy định hiện hành của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại
Việt Nam; Lệ phí cấp phiếu lý lịch tư pháp theo mức quy định tại Thông tư số
244/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế
độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp: mức tối
đa 200.000 đồng/người; Lệ phí làm thị thực (visa) theo mức quy định hiện hành của
nước tiếp nhận lao động; Chi phí khám sức khỏe theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh thực tế của cơ sở y tế được phép thực hiện khám sức khỏe đối với người lao
động đi làm việc ở nước ngoài, mức hỗ trợ tối đa 750.000 đồng/người.
3. Hỗ trợ vay vốn đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng
a) Mức vay tối đa 100% chi phí
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ký kết giữa người lao động và doanh nghiệp
dịch vụ, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng.
b) Lãi suất bằng lãi suất cho
vay đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Chính phủ quy định.
c) Thời hạn cho vay tối đa bằng
thời gian đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.
Chương IV
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Điều 7.
Chính sách hỗ trợ
Người có đất thu hồi được hỗ trợ
các chính sách một lần theo Quy định này.
Điều 8.
Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề
cho người có đất thu hồi được bố trí từ kinh phí đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm
kiếm việc làm trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc
làm và được tính trong tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc phương án bồi thường,
hỗ trợ tái định cư được duyệt.
2. Kinh phí hỗ trợ người có đất
thu hồi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được bố trí từ kinh phí đào tạo,
chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ
trợ tìm kiếm việc làm và được tính trong tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc
phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được duyệt.
3. Kinh phí vay vốn hỗ trợ giải
quyết việc làm trong nước và vay vốn đi làm việc ở nước ngoài được bố trí từ
các nguồn Quỹ quốc gia về việc làm, Quỹ hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm
cho người có đất thu hồi và Quỹ hỗ trợ giảm nghèo.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
a) Hướng dẫn thực hiện đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người lao động có đất thu hồi.
b) Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc
làm công lập hỗ trợ tư vấn học nghề, tư vấn giới thiệu việc làm miễn phí cho
người lao động có đất thu hồi.
c) Phối hợp với các cơ quan
liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và
giải quyết việc làm cho người lao động có đất thu hồi trên địa bàn Thành phố.
d) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân Thành phố và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình đào tạo
nghề và giải quyết việc làm cho người lao động có đất thu hồi trước ngày 15
tháng 12 hằng năm.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Đầu mối thực hiện phối hợp với
các cơ quan liên quan tổng hợp, đề xuất bổ sung nguồn vốn cho Ngân hàng Chính
sách xã hội chi nhánh Thành phố để cho vay giải quyết việc làm theo quy định.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét bổ sung nguồn vốn cho
Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Thành phố để cho vay giải quyết việc làm
theo quy định.
4. Ngân hàng Chính sách Xã hội
chi nhánh Thành phố
a) Chỉ đạo các Phòng giao dịch
Ngân hàng Chính sách Xã hội quận, huyện, thành phố Thủ Đức chịu trách nhiệm hướng
dẫn hồ sơ và tổ chức việc cho vay đối với đối tượng có nhu cầu vay vốn theo Quy
định này.
b) Tổng hợp báo cáo định kỳ kết
quả thực hiện cho vay học nghề, giải quyết việc làm và vay vốn đi làm việc ở nước
ngoài đối với nguồn Quỹ quốc gia về việc làm, Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm
cho người có đất bị thu hồi để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn Thành phố
và nguồn vốn Hỗ trợ giảm nghèo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước
ngày 10 tháng 12 hằng năm.
5. Ban Chỉ đạo bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư Thành phố
Hướng dẫn, giải quyết những kiến
nghị, vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Ủy ban nhân
dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức theo đúng quy định pháp luật và thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân Thành phố.
6. Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thành phố Thủ Đức
a) Chỉ đạo xây dựng và thực hiện
kế hoạch điều tra, khảo sát lập Phương án hỗ trợ giải quyết việc làm và đào tạo
nghề cho người có đất thu hồi.
b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn thực hiện công tác tuyên truyền để
Nhân dân và các đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ hiểu rõ các
chính sách theo quy định.
c) Chỉ đạo Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội quận, huyện, thành phố Thủ Đức tham mưu và tổ chức thực
hiện công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm theo quy định.
d) Chỉ đạo các cơ sở giới thiệu
việc làm thuộc quận, huyện, thành phố Thủ Đức hỗ trợ tư vấn học nghề, tư vấn giới
thiệu việc làm cho người lao động có đất thu hồi.
đ) Báo cáo kết quả thực hiện
đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động có đất thu hồi trên địa
bàn về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 10 tháng 12 hằng năm.
7. Trách nhiệm của Chủ đầu tư Dự
án
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân
quận, huyện, thành phố Thủ Đức nơi thu hồi đất xây dựng Phương án hỗ trợ giải
quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất thu hồi.
b) Đảm bảo đầy đủ, kịp thời
kinh phí để chi trả, hỗ trợ người lao động có đất thu hồi.
c) Phối hợp với các sở, ban,
ngành Thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức nơi thu hồi đất
giải quyết các vấn đề liên quan./.