ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 958/QĐ-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 18 tháng 05
năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ
BÃI BỎ LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA UBND CẤP XÃ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ
tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày
07/02/2014 của Bộ Tư pháp về việc Hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành
chính và báo cáo về tình hình, kết quả
thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính,
Xét đề nghị của Sở Tư pháp (Tờ
trình số 126/TTr-STP ngày 6 tháng 5 năm 2015),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính mới ban
hành, thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực Đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết
của UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Trung tâm Tin học
tỉnh chịu trách nhiệm công khai thủ tục hành chính này bằng các hình thức như:
Đăng tải trên Trang thông tin điện tử; đóng thành sổ; giới thiệu trên báo chí;
Đài Phát thanh - Truyền hình ... để phục vụ nhân dân.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 1048/QĐ-UBND ngày 14/6/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị về việc
Công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung; thủ tục hành chính bị bãi bỏ
thuộc lĩnh vực Đất đai áp dụng tại UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tư
pháp, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ
tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm soát TTHC - Bộ Tư pháp;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (2b);
- Trung tâm Tin học tỉnh
- Lưu: VT, NC.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chính
|
Phần I
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 958/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2015 của Chủ
tịch UBND tỉnh Quảng Trị)
1. Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành
STT
|
Tên
thủ tục hành chính
|
1
|
Thủ tục hòa giải
tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
|
2. Danh mục thủ tục hành chính bãi
bỏ
STT
|
Số
hồ sơ TTHC
|
Tên
thủ tục hành chính
|
Tên
VBQPPL quy định việc bãi bỏ, hủy bỏ thủ tục hành chính
|
1.
|
T-QTR-237157-TT
|
Cho thuê quỹ đất nông nghiệp (quỹ đất
5%)
|
- Luật Đất đai năm 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
|
2.
|
T-QTR-237360-TT
|
Hòa giải tranh chấp đất đai
|
- Luật Đất đai năm 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai.
|
Tổng cộng: 03 thủ tục
Phần
II
NỘI DUNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất
đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Trình tự thực hiện:
- Người đề nghị nộp đơn yêu cầu giải quyết
tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm: thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân
phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung
cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.
- Thành lập Hội đồng hòa giải tranh
chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm:
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố
đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực
nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn
biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với
thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ
nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
- Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham
gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải
tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc hòa giải chỉ
được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có
mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
- Kết quả
hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung:
Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham
dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về
nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh
chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung
đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận được. Biên bản hòa giải
phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa
giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi
ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban
nhân dân cấp xã.
- Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập
biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung
đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội
đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản
hòa giải thành hoặc không thành.
- Trường hợp hòa giải thành mà có thay
đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân
cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với
trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với
nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường
đối với các trường hợp khác.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài
nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân
cùng cấp quyết định công nhận việc thay
đổi ranh giới thửa đất và xem xét cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng.
- Trường hợp hòa giải không thành hoặc
sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì UBND cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các
bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
b) Cách thức thực hiện:
Người có đơn yêu cầu hòa giải gửi đơn
đến UBND cấp xã.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Đơn yêu cầu giải
quyết tranh chấp đất đai.
- Các giấy tờ có liên quan.
d) Thời hạn giải quyết:
- Thời hạn kiểm tra hồ sơ: Trường hợp
nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ
sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ
sơ theo quy định
- Thời hạn giải quyết: không quá 45
ngày; đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày,
e) Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Hộ gia đình, cá nhân.
g) Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
- Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Ủy ban nhân dân cấp
xã.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã; tổ trưởng tổ dân
phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu
vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về
nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp cấp xã. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời
đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường
h) Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính:
- Biên bản hòa giải có chữ ký của Chủ
tịch Hội đồng hòa giải, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải (có đóng dấu UBND cấp xã);
- Biên bản hòa giải được gửi cho các bên
tranh chấp và lưu tại UBND cấp xã.
i) Lệ phí: không.
k) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không.
l) Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính: không.
m) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Đất đai năm 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.