Quyết định 95/2004/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hậu Giang
Số hiệu | 95/2004/QĐ-UB |
Ngày ban hành | 26/03/2004 |
Ngày có hiệu lực | 26/03/2004 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hậu Giang |
Người ký | *** |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
UBND
LÂM THỜI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 95/2004/QĐ-UB |
Vị Thanh, ngày 26 tháng 3 năm 2004 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 22/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh;
Căn cứ Văn bản số 2941/BNV-TCBC ngày 16/12/2003 của Bộ Nội Vụ về việc tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới được chia tách;
Căn cứ Nghị định số 43/2003/NĐ-CP ngày 02/05/2003 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thủy sản;
Căn cứ Quyết định số 852/QĐ-TTg ngày 28/12/1995 của Thủ tướng Chính phủ, về việc thành lập một số tổ chức ở địa phương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 07/TTLB ngày 24/09/1996 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ (nay Bộ Nội vụ) về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 16/2004/QĐ-UB ngày 02/01/2004 của ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc thành lập Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc của ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang;
Xét Đề nghị số 122/SNN-PTNT ngày 04/03/2004 của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kèm theo "Đề án quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hậu Giang" và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn, tham mưu và giúp ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang thực hiện quản lý Nhà nước về nông nghiệp, thủy sản, thủy lợi, lâm sản và phát triển nông thôn.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu sự quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Thủy sản trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
1. Trình ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở như: trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, chế biến nông sản và phát triển ngành nghề nông thôn, quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, quản lý việc xây dựng, khai thác các công trình thủy lợi, quản lý việc khai thác và phát triển tổng hợp các dòng sông trên địa bàn tỉnh, công tác phòng chống lụt bão, quản lý nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch vùng và quy hoạch phát triển ngành, chuyên ngành cả nước; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Soạn thảo, trình ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các Quyết định, Chỉ thị về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật để thực hiện Luật, Pháp lệnh và các văn bản chỉ đạo của Nhà nước, của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản về các lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản, thủy lợi, lâm sản và phát triển nông nghiệp. Đồng thời, ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện theo thẩm quyền về các lĩnh vực hoạt động do Sở phụ trách.
3. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các chính sách về nông nghiệp và phát triển nông thôn. Cùng với các ngành chức năng tuyên truyền, vận động, tổ chức và quản lý phong trào hợp tác hóa nông nghiệp bằng các hình thức và bước đi thích hợp. Phối hợp các các cấp, các ngành, các địa phương trong tỉnh để tổ chức, chỉ đạo và hướng dẩn thực hiện những nội dung liên quan đến phát triển nông thôn, tổng hợp tình hình, báo cáo cấp trên về công tác xây dựng và phát triển nông thôn.
4. Tổ chức chỉ đạo công tác khuyến nông, khuyến ngư thống nhất quản lý công tác giống, kể cả sản xuất và xuất nhập khẩu thực vật và động vật thuộc trách nhiệm được giao.
5. Tổ chức công tác nghiên cứu khoa học - công nghệ, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào các lĩnh vực về nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Tổ chức quản lý hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
6. Tổ chức, quản lý chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành, chất lượng nông sản hàng hóa, quản lý an toàn các công trình đê, đập, phòng chống dịch bệnh cho động vật, thực vật, an toàn sử dụng hóa chất trong sản xuất và bảo quản nông sản thực thẩm, an toàn lương thực,... thuộc phạm vi trách nhiệm theo qui định của pháp Luật.
7. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp trong ngành nông nghiệp, thủy sản, thủy lợi, lâm sản theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước và các qui định của ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp hoặc ủy quyền cho Sở quản lý.
8. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đối với tất cả các đơn vị, địa phương, tập thể và cá nhân trên địa bàn tỉnh trong việc chấp hành chủ trương chính sách, Pháp luật Nhà nước trên các lĩnh vực do Sở quản lý. Đồng thời, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá và tổng hợp tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật các chế độ, chính sách, các quy định, tiêu chuẩn, định mức thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật. Tuyên truyền, phổ biến thông tin, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực quản lý của Sở.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo công dân và các tổ chức có liên quan đến hoạt động của Sở và công chức, viên chức thuộc ngành.
9. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác thú y, bảo vệ và kiểm dịch thực vật nội địa, bảo vệ công trình nội địa, bảo vệ công trình thủy lợi, đê, đập và các dòng sông trên địa bàn tỉnh.
10. Thực hiện nhiệm vụ Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Thường trực Ban Chỉ đạo 99/TTg của tỉnh. Tham gia các Ban Chỉ đạo theo sự phân công của ủy ban nhân dân tỉnh.