ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
240/QĐ-UBND
|
Buôn
Ma Thuột, ngày 06 tháng 02 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 6/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
61/BNN-BNV ngày 15/05/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội
vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý
nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Xét Tờ trình số 149/TTr-SNNNT,
ngày 10/10/2008 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 771/TTr-SNV, ngày 16 tháng 12 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương về: nông
nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi và phát triển nông thôn; phòng, chống lụt,
bão; quản lý chất lượng an toàn nông sản, lâm sản, thủy sản trong quá trình sản
xuất, chế biến; bảo quản đến khi đưa ra thị trường, về các dịch vụ công thuộc
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự
án về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn; quy
hoạch phòng, chống giảm nhẹ thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh của địa phương; chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b. Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục trực thuộc;
c. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức
thuộc Sở; Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là UBND cấp huyện); tham gia dự thảo
quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp
của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b. Dự thảo quyết định, chỉ thị cá
biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c. Ban hành quy chế quản lý, phối hợp
công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện;
các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề
án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế -
kỹ thuật về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn
đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp (trồng trọt, chăn
nuôi):
a. Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phê duyệt
và biện pháp chống thoái hóa đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định;
b. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định quản lý nhà nước về: giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thức
ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và các vật tư khác phục vụ sản
xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
c. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; thực
hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d. Tổ chức công tác bảo vệ thực vật,
thú y (bao gồm cả thú y thủy sản), phòng, chống và khắc phục hậu quả dịch bệnh
động vật, thực vật; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa về động vật,
thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định;
đ. Tổ chức phòng chống khắc phục hậu
quả thiên tai, sâu bệnh, dịch bệnh đối với sản xuất nông nghiệp;
e. Quản lý và sử dụng dự trữ địa
phương về giống cây trồng, giống vật nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y,
các vật tư hàng hóa thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau khi
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Về lâm nghiệp:
a. Hướng dẫn việc lập và chịu trách
nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
b. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng sản xuất trong
phạm vi quản lý của địa phương sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc
phân loại rừng, xác định ranh giới các loại rừng, thống kê, kiểm kê, theo dõi
diễn biến rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c. Tổ chức thực hiện phương án giao
rừng cho cấp huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc
giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận
quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư về lâm nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê
rừng và đất để trồng rừng;
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện giao rừng cho cộng đồng dân cư nông thôn, buôn
và giao rừng, cho thuê rừng đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định.
d. Tổ chức việc bình tuyển và công
nhận cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương án,
biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về sản xuất giống cây trồng
lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến và bảo quản lâm sản;
phòng và chống dịch bệnh gây hại rừng, cháy rừng.
đ. Chịu trách nhiệm phê duyệt
phương án điều chế, thiết kế khai thác rừng; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
và kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ
theo quy định;
e. Hướng dẫn, kiểm tra việc cho
phép mở cửa rừng khai thác lâm sản và giao kế hoạch khai thác lâm sản cho chủ rừng
là tổ chức sau khi được phê duyệt; việc thực hiện các quy định về trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý, bảo vệ rừng ở
địa phương; việc phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa
cháy rừng.
6. Về thủy sản:
a. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy định hành lang cho các loài thủy sản di chuyển khi áp dụng các hình thức
khai thác thủy sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về danh mục các loài thủy sản bị cấm khai thác và thời
gian cấm khai thác; các phương tiện khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ cấm
sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thủy sản
được phép khai thác; mùa vụ khai thác; khu vực cấm khai thác và và khu vực cấm
khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản của
tỉnh;
b. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy chế vùng khai thác thủy sản ở sông, hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên
khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
c. Tổ chức đánh giá nguồn lợi thủy
sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
d. Hướng dẫn, kiểm tra việc lập quy
hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thủy sản. Chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch,
kế hoạch nuôi trồng thủy sản của cấp huyện và tổ chức thực hiện việc quản lý
vùng nuôi trồng thủy sản tập trung;
đ. Tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức thực hiện việc giao, cho thuê, thu hồi mặt nước thuộc địa phương
quản lý để nuôi trồng thủy sản theo quy định;
e. Tổ chức kiểm tra chất lượng và
kiểm dịch giống thủy sản ở các cơ sở sản xuất giống thủy sản; tổ chức thực hiện
phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thủy sản trên địa bàn theo quy định;
g. Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực
hiện các quy định về phân cấp quản lý lĩnh vực nuôi trồng, khai thác nguồn lợi
thủy sản trong tỉnh.
7. Về thủy lợi:
a. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý các công trình thủy lợi
vừa và nhỏ và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn trên địa bàn tỉnh;
hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, sử dụng và
bảo vệ các công trình thủy lợi vừa và nhỏ; tổ chức thực hiện chương trình, mục
tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã được phê duyệt;
b. Thực hiện các quy định về quản
lý sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông, suối trên địa bàn
tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu
trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình
phòng, chống lũ, lụt, bão; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện
việc phòng, chống lũ, lụt, bão, hạn hán, úng ngập, chua phèn, sạt, lở ven sông
trên địa bàn tỉnh;
d. Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch
sử dụng đất thủy lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng kế hoạch,
biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ
các công trình thủy lợi, đê điều và ở bãi sông theo quy định;
đ. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; về
hành lang bảo vệ đê, đập cấp IV, cấp V; việc quyết định phân lũ, chậm lũ để hộ
đê, đập trong phạm vi của địa phương theo quy định.
8. Về phát triển nông thôn:
a. Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát
triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã
nông, lâm, ngư nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp
xã. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển nông thôn
trên địa bàn;
b. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến
di dân, tái định cư trong nông thôn; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề, làng nghề nông
thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
c. Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ,
trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề nông
thôn trên địa bàn tỉnh;
d. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
công tác định canh, di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn phù hợp với
quy hoạch hoặc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
đ. Tổ chức thực hiện chương trình,
dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo, chương trình
xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Về chế biến và thương mại nông sản,
lâm sản, thủy sản:
a. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn với
sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia
đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá
tình hình phát triển chế biến đối với các ngành hàng và lĩnh vực cơ điện, ngành
nghề, làng nghề nông thôn, bảo quản sau thu hoạch thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c. Tổ chức thực hiện công tác xúc
tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản thuộc phạm vi quản lý của Sở;
d. Phối hợp với cơ quan liên quan tổ
chức công tác dự báo thị trường, xúc tiến thương mại đối với nông sản, lâm sản,
thủy sản.
10. Tổ chức thực hiện công tác khuyến
nông, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản.
11. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương.
12. Tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm về đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc
phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật hoặc sự phân công, ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
13. Xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và phát triển nông thôn; tổ
chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, diễn biến rừng,
mặt nước nuôi trồng thủy sản theo quy định.
14. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản, thủy lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực
hiện các chương trình, dự án được giao.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh
và quy định của pháp luật.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và
các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn của tỉnh theo quy định của pháp luật;
chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
17. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng
dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi Chính phủ thuộc các lĩnh vực
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn theo quy định
của pháp luật.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
đối với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và kiểm tra việc thực hiện
quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức
nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt trên địa bàn cấp huyện với Ủy
ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã với Ủy ban nhân
dân cấp xã.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn trên địa bàn tỉnh.
20. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết
khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật về
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn trong phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật.
21. Thực hiện nhiệm vụ thường trực của
Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão; tìm kiếm cứu nạn; các vấn đề cấp bách trong
bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng của tỉnh theo quy định của pháp luật; tham
gia khắc phục hậu quả thiên tai về bão, lũ, lụt, sạt, lở; hạn hán, úng ngập,
chua phèn và dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa
bàn tỉnh.
22. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
23. Quy trình cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của tổ chức, đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở; quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ xã, phường, thị trấn làm công
tác quản lý về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát
triển nông thôn theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy
ban nhân dân tỉnh.
24. Quản lý tài chính, tài sản của
Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
26. Thực hiện một số nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức bộ máy và biên chế:
1. Lãnh đạo Sở:
a. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có Giám đốc và các Phó giám đốc;
b. Giám đốc là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ
hoạt động của Sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
c. Các Phó giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó
giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Quyết định việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định và theo các quy định
của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và quy định của pháp luật;
e. Việc miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách
đối với Giám đốc và Phó giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh hiện hành.
2. Cơ cấu tổ chức
của Sở, gồm có:
2.1. Các Phòng thuộc Sở:
a. Văn phòng;
b. Thanh tra;
c. Phòng Kế hoạch - Đầu tư;
d. Phòng Trồng trọt;
đ. Phòng Chăn nuôi;
e. Phòng Chế biến và Quản lý chất
lượng nông lâm sản, thủy sản.
2.2. Các Chi cục quản lý chuyên
ngành:
a. Chi cục Kiểm lâm;
b. Chi cục Lâm nghiệp;
c. Chi cục Thủy lợi và phòng chống
lụt, bão;
d. Chi cục Thú y;
đ. Chi cục Bảo vệ thực vật;
g. Chi cục Phát triển nông thôn;
e. Chi cục Thủy sản.
2.3. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:
a. Trung tâm Khuyến nông;
b. Trung tâm Nước sinh hoạt và Môi
trường nông thôn;
c. Trung tâm Quy hoạch khảo sát thiết
kế nông lâm nghiệp;
d. Trung tâm Giống cây trồng vật
nuôi;
đ. Ban quản lý các Dự án đầu tư xây
dựng Nông nghiệp và PTNT;
e. Vườn Quốc gia Chư Yang Sin;
g. Ban quản lý rừng phòng hộ Buôn
Đôn;
h. Ban quản lý rừng phòng hộ Núi Vọng
Phu;
i. Ban quản lý rừng phòng hộ đầu
nguồn Krông Năng;
k. Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng
Nam Ka;
l. Ban quản lý Khu bảo tồn thiên
nhiên Ea Sô;
m. Ban quản lý rừng Lịch sử Văn hóa
Môi trường Hồ Lắk.
Các Chi cục, Các đơn vị trực thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành
lập theo quy định của pháp luật.
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và
yêu cầu công việc của từng thời kỳ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành
lập, sát nhập, chia tách hoặc giải thể các đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng thời kỳ.
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc thành lập các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của
pháp luật.
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành Quy chế làm việc, quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Văn
phòng, Thanh tra, các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở.
* Ở cấp huyện và thành phố Buôn Ma
Thuột:
- Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Phòng Kinh tế.
Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ở các huyện và Phòng Kinh tế ở thành phố và thị xã (gọi chung là cấp
huyện) chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND cấp
huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở các huyện và Phòng kinh tế ở
thành phố và thị xã thực hiện theo Thông tư số 61/BNN-BNV ngày 15/5/2008 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ.
- Hạt kiểm lâm các huyện thành phố
và thị xã, tổ chức và hoạt động theo Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày
16/10/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm; Thông tư Liên tịch
số 22/2007/BNN-BNV ngày 27/3/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn -
Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kiểm
lâm ở địa phương.
- Các Trạm bảo vệ thực vật, Trạm
Thú y huyện, thành phố và thị xã thực hiện chức năng nhiệm vụ theo quy định tại
Thông tư Liên tịch số 61/TTLT/BNN-BNV ngày 15/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
- Bộ Nội vụ và do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định để phù hợp với điều kiện của
địa phương.
Các Trạm, Hạt ở huyện, thành phố,
thị xã có trách nhiệm tổ chức thực thi và đề xuất hoặc phối hợp, giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực được giao trên địa
bàn; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và điều động của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong trường hợp cần thiết theo quy định.
* Ở cấp xã:
Căn cứ đặc điểm cụ thể của địa
phương, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định: Chi cục Thú y, Chi cục Bảo vệ thực vật,
được hợp đồng nhân viên chuyên môn, kỹ thuật và cộng tác viên hoạt động trên địa
bàn xã.
3.3. Biên chế:
Biên chế hành chính của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế
hành chính của tỉnh được Trung ương giao;
Biên chế hành chính của các Chi cục
chuyên ngành và biên chế sự nghiệp của các đơn vị trực thuộc Sở thuộc tổng biên
chế hành chính và biên chế sự nghiệp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 4. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2155/QĐ-UBND ngày 24/11/2004 của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng
các Sở, ban ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và thị xã căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Bộ NN và PTNT (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy (báo cáo);
- TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 4;
- Các sở: TC, KH&ĐT, TN&MT, CT, CA tỉnh, Bộ chỉ huy QS tỉnh, Ban DT,
TT tỉnh, Cục TK tỉnh, VP Tỉnh ủy;
- CVP, các PCVP. UBND tỉnh;
- Các CV n/cứu VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, NL, TM, VX.
|
CHỦ
TỊCH
Lữ Ngọc Cư
|