Quyết định 94/QĐ-VKSTC năm 2018 quy định về việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành

Số hiệu 94/QĐ-VKSTC
Ngày ban hành 30/07/2018
Ngày có hiệu lực 30/07/2018
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Người ký Lê Minh Trí
Lĩnh vực Thủ tục Tố tụng,Tài chính nhà nước

VIỆN KIM SÁT NHÂN DÂN
TI CAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 94/QĐ-VKSTC

Hà Nội, ngày 30 tháng 7 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN

Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014;

Căn cứ Luật Quản lý, sdụng tài sản công số 15/2017/QH14 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;

Căn cứ Nghị định số 152/2017/NĐ-CP ngày 27/12/2017 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;

Căn cứ Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị;

Căn cứ Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017NĐ-CP ngày 29/12/2017 của Chính phủ;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công trong ngành Kiểm sát nhân dân.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 1121/QĐ-VKSTC-V11 ngày 16/7/2010 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành quy định về phân cấp quản lý tài sản nhà nước trong ngành Kiểm sát nhân dân.

Điều 3. Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Chánh Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao 1, 2, 3, Thủ trưởng các đơn vị dự toán trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh và các cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 


Nơi nhận:
- Đ/c Lê Minh Trí - Viện trưởng VKSNDTC;
- Các đ/c Ph
ó Vin trưởng VKSNDTC (p/hợp chỉ đạo);
- Nh
ư Điều 3 (đthực hin);
- Bộ T
ài chính (Cục QLCS);
- Trang tin điện t
của ngành KSND;
-
Lãnh đạo Cục 3, 05 Phòng chuyên môn;
- Lưu: VT, C3 (VT, P.TSTP).

VIỆN TRƯỞNG




L
ê
Minh Trí

 

QUY ĐỊNH

VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 94/QĐ-VKSTC ngày 30/7/2018 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)

Thực hiện Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017; Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 29/12/2017 của Chính phủ; Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công; Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị; Thông tư 92/2017/TT-BTC ngày 18/9/2017 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, phân bvà quyết toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, nâng cấp, cải tạo, mrộng cơ sở vật chất.

ĐViện kiểm sát nhân dân các cấp, cơ quan, đơn vị trong ngành Kiểm sát nhân dân thực hiện việc quản lý, sdụng tài sản công đúng quy định của pháp luật hiện hành, phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm của các đơn vị sử dụng tài sản công nhằm quản lý, sử dụng tài sản công đúng mục đích, tiêu chuẩn, chế độ, định mức, minh bạch, hiệu quả, tiết kiệm, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công trong ngành Kiểm sát nhân dân trong việc: Đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, khoán kinh phí sử dụng tài sản công; sử dụng, bảo vệ, bảo dưỡng, sửa chữa, khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công; thu hồi, điều chuyển, chuyn đi công năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và các hình thức xử lý khác đối với tài sản công; thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Tài sản công của ngành Kim sát nhân dân quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm: Trụ sở làm việc là đất, nhà làm việc, công trình sự nghiệp, nhà lưu trú công vụ và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; quyền sử dụng đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà lưu trú công vụ; xe ô tô và phương tiện vận tải khác; máy móc, thiết bị quy định tại Điều 3 Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủớng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị; quyn sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu; các loại tài sản, hàng hóa quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghnghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tài sản khác do pháp luật quy định; tài sản khác theo quy định pháp luật.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong ngành Kiểm sát nhân dân được giao quản lý, sử dụng tài sản công, bao gồm:

[...]