Quyết định 94/2009/QĐ-TTg về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hàng không Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 94/2009/QĐ-TTg
Ngày ban hành 16/07/2009
Ngày có hiệu lực 01/09/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Giao thông - Vận tải

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 94/2009/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 16 tháng 07 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM TRỰC THUỘC BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Vị trí và chức năng

1. Cục Hàng không Việt Nam là cơ quan trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quản lý nhà nước về hàng không dân dụng trong phạm vi cả nước; là Nhà chức trách hàng không theo quy định của pháp luật.

2. Cục Hàng không Việt Nam có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, có tài khoản riêng theo quy định của pháp luật và trụ sở tại thành phố Hà Nội.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành theo thẩm quyền hoặc để Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trình Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án quốc gia, các đề án phát triển thuộc ngành hàng không dân dụng trong phạm vi cả nước.

2. Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về hàng không dân dụng.

3. Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành hàng không dân dụng; ban hành tiêu chuẩn cơ sở chuyên ngành hàng không dân dụng, tiêu chuẩn nhân viên hàng không.

4. Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành; quy định việc áp dụng cụ thể tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật, quy chế khai thác, tài liệu nghiệp vụ phù hợp với pháp luật về hàng không dân dụng; công bố, phát hành trong nước và quốc tế các thông tin, thông báo liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng.

5. Tổ chức thông tin tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về hàng không.

6. Ban hành chỉ thị, huấn lệnh, thực hiện các biện pháp khẩn cấp bao gồm cả việc đình chỉ chuyến bay và hoạt động của phương tiện, thiết bị, nhân viên hàng không để bảo đảm an ninh, an toàn hàng không và duy trì hoạt động đồng bộ của dây chuyền vận chuyển hàng không; tổ chức hệ thống giám sát, quản lý an ninh, an toàn, cung cấp dịch vụ hàng không, tìm kiếm cứu nạn, khẩn nguy sân bay; bổ nhiệm giám sát viên để thực hiện chức năng giám sát, bảo đảm an ninh, an toàn hàng không.

7. Tổng hợp, phân tích và đánh giá báo cáo sự cố, tai nạn tàu bay; kiểm tra, giám sát việc khắc phục sự cố, tai nạn tàu bay và thực hiện các biện pháp phòng ngừa sự cố, tai nạn tàu bay; điều tra sự cố, tai nạn tàu bay theo phân công của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

8. Về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ:

a. Là đầu mối tiếp nhận, triển khai nhiệm vụ bảo đảm chuyến bay chuyên cơ trong ngành hàng không dân dụng;

b. Giám sát việc tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật, bảo đảm an ninh, an toàn hàng không đối với chuyến bay chuyên cơ theo quy định của pháp luật;

c. Cấp phép bay cho chuyến bay chuyên cơ theo quy định của pháp luật.

9. Về quản lý cảng hàng không, sân bay:

a. Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đề án quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc, quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân bay quốc tế, quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân bay nội địa để Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;

b. Ban hành quy trình làm thủ tục đối với hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, thư tại cảng hàng không, sân bay trên cơ sở thống nhất với các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành liên quan.

c. Chủ trì, phối hợp hoạt động tại cảng hàng không, sân bay theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

d. Thẩm định đề nghị mở, đóng cảng hàng không, sân bay; công bố việc mở, đóng, mở lại cảng hàng không, sân bay và đề nghị Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định việc tạm thời đóng, mở lại cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật;

đ. Quản lý việc sử dụng, khai thác đất cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật; phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan có thẩm quyền quản lý khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay; chỉ đạo việc cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay;

e. Cấp, cấp lại, bổ sung, sửa đổi, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay, Giấy phép kinh doanh cảng hàng không, sân bay, Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay và Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

g. Kiểm tra, giám sát việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo dưỡng, sửa chữa công trình, lắp đặt hệ thống kỹ thuật, thiết bị tại cảng hàng không, sân bay;

[...]