BỘ
Y TẾ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
937-BYT/QĐ
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 9 năm 1992
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ SỐ 937- BYT/QĐ NGÀY 4 THÁNG 9 NĂM 1992
BAN HÀNH ĐIỀU LỆNH TRUYỀN MÁU
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
- Theo đề nghị của ông Vụ trưởng
Vụ quản lý sức khỏe Bộ Y tế
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành "Điều lệnh truyền máu" để thực hiện tại
các cơ sở khám chữa bệnh (dân y, quân y, Nhà nước, tư nhân) trong phạm vi cả nước.
Điều 2:
"Điều lệnh truyền máu" được sử dụng trong việc
đánh giá chất lượng điều trị, làm tài liệu giảng dạy trong các trường y dược và
giám định y khoa.
Điều 3:
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành, các văn bản
trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4:
Các ông Chánh Văn phòng, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ Y tế,
Giám đốc Sở Y tế, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các Viện,
bệnh viện, các trường Đại học, và trung học y tế chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
ĐIỀU LỆNH TRUYỀN MÁU
(Ban hành theo Quyết định số 937 BYT/QĐ ngày 4 tháng 9 năm 1992 của Bộ Y tế)
I. TUYỂN CHỌN
NGƯỜI CHO MÁU:
A. NGUYÊN TẮC CHUNG
1. Là những người tình nguyện
cho máu khỏe mạnh phát triển bình thường tuổi từ 18 đến 60 tuổi (trừ các trường
hợp đặc biệt điều trị bệnh bằng lấy máu hoặc có chỉ định của bác sĩ).
2. Người cho máu phải được khám
sức khỏe và xét nghiệm kỹ lưỡng trước mỗi lần lấy máu.
3. Mỗi người cho máu phải có một
hồ sơ cho máu, một thẻ cho máu theo mẫu quy định chung thống nhất để theo dõi sức
khỏe một cách lâu dài và hệ thống.
B. TIÊU CHUẨN LÂM SÀNG:
Bắt buộc phải tiến hành một cuộc
kiểm tra y tế đối với người cho máu trước mỗi lần lấy máu bao gồm:
- Cân nặng: Nam ³ 45kg Nữ ³ 40kg
- Khám lâm sàng kiểm tra tình trạng
sức khỏe chung và kiểm tra huyết áp động mạch.
100mmHg Ê HA tối đa Ê 180 mmHg
70mmHg Ê HA tối thiểu Ê 100 mmHg
Hỏi kỹ lưỡng người cho máu nhằm
phát hiện các bệnh lây bằng đường máu và các chống chỉ định cho máu khác.
- Với các trường hợp tách tế bào
phải chú ý đặc biệt tới tình trạng tin mạch, hệ tiêu hoá, hệ thống lách, hạch,
tốt nhất làm được điện tim trước mỗi lần làm tách tế bào.
C. TIÊU CHUẨN SINH HOÁ:
Với mỗi lần lấy máu phải thực hiện
các xét nghiệm sinh hoá sau:
1. Các xét nghiệm tối thiểu bắt
buộc.
Đo tỷ lệ huyết sắc tố.
- Trên 120g/l đối với nam giới.
- Trên 110g/l đối với nữ.
- Định nhóm ABC
- Đường, protein niệu phải âm
tính.
- Phát hiện kháng nguyên viêm
gan B (HbsAg)
- Phát hiện huyết thanh của xoắn
khuẩn giang mai (tối thiểu bằng kỹ thuật VDRL).
- Tìm ký sinh trùng sốt rét
trong máu (với kỹ thuật soi trực tiếp)
- Tìm kháng thể chống HIV trong
huyết thanh.
- Tìm kháng thể chống virút viêm
gan (HCV) trong huyết thanh.
2. Các xét nghiệm không bắt buộc:
- Hématorite Nam ³ 0,371/l
Nữ ³ 0,361/l
- Đếm hồng cầu, bạch cầu, công
thức bạch cầu.
- Transaminaza
- Tìm kháng thể bất thường.
D. CHIẾU X.QUANG TIM, PHỔI.
II. CÁC QUY ĐỊNH
VỀ LẤY MÁU
1. Quy định về phòng lấy máu: áp
dụng với lấy máu bằng chai (hệ thống hở).
- Phòng lấy máu phải thoáng,
kín, sạch sẽ và có điều hoà nhiệt độ, đảm bảo ánh sáng.
- Kích thước tối thiểu: dài 3m,
rộng 2,5m, cao 3m. Trong phòng lấy máu tường được lát bằng gạch men trắng, khu
vực người cho máu nằm và khu vực người lấy máu phải được ngăn cách với nhau bằng
kính, phòng được thiết kế theo hệ thống một chiều.
- Phòng lấy máu phải được trang
bị hệ thống khử trùng bằng đèn cực tím và hoá chất hàng tháng phải cấy vi trùng
không khí phòng lấy máu và phải đảm bảo các chỉ số vô khuẩn quy định.
- Các trang thiết bị trong phòng
phải được sắp đặt thuận tiện để di chuyển và làm vệ sinh hàng ngày hàng tuần.
- Phải có tủ thuốc cấp cứu theo
quy định để kịp thời xử lý các trường hợp tai biến trong và sau khi lấy máu.
- Gần phòng lấy máu phải có khu
vực tắm, thay quần áo cho nhân viên trước khi vào buồng lấy máu.
2. Các quy định lấy máu:
a) Phòng lấy máu:
- Phải khử trùng bằng đèn cực
tím trước khi lấy máu trong vòng 30 phút.
- Sau khi lấy máu phải làm vệ
sinh sạch sẽ bằng nước sát trùng, có Clo (Cloramin)
b) Nhân viên lấy máu:
Phải tắm rửa, mặc quần áo, đeo
khẩu trang, mũ vô trùng khi vào buồng lấy máu.
c) Dụng cụ lấy máu:
Gồm kim, dây, chai, bông, cồn, gạc
... phải đảm bảo vô trùng tuyệt đối.
d) Người cho máu:
Phải rửa tay sạch cao đến cánh
tay bằng xà phòng, khu vực chọc tĩnh mạch phải được sát trùng bằng cồn iod (cồn
70° iod 5%).
e. Lượng máu mỗi lần lấy:
Thể tích tối đa của mỗi lần cho
máu được giới hạn là 7ml/1kg trọng lượng cơ thể, lượng máu mỗi lần lấy không vượt
quá 400ml (không kể các mẫu máu được lấy làm xét nghiệm) khoảng cách mỗi lần lấy
là 2 tháng rưỡi. Với các trường hợp tách huyết tương không được quá 10 lần (năm
2 lần/tháng và không được vượt quá 500ml HT/ 1 lần cho).
f) Quy định chai máu:
Khi lấy máu xong chai máu phải
được sát trùng nút cao su bằng cồn iod 5%, sau đó bịt giấy bóng, nilon hoạc gạc
vô trùng nếu dùng túi plastic trước khi bấm và cắt dây phải sát trùng cẩn thận.
Các chai máu phải được kiểm tra lại nhóm máu bằng 2 phương pháp Beth-Vincent và
Simonin sau khi đúng mới được dán nhãn và đưa vào nơi bảo quản.
III. LƯU TRỮ
MÁU VÀ CÁC CHẾ PHẨM
A. DUNG DỊCH CHỐNG ĐÔNG: CÓ 2 LOẠI
ACD VÀ CPD
|
ACACD
|
CPD
|
CPD-A1
|
1. Citrat trisodic 2H20-g
|
2,64
|
1,66
|
1,66
|
2. Acid Citric H20-g
|
0,96
|
0,96
|
0,206
|
3. NaH2P04
H20-g
|
0
|
0,14
|
0,14
|
4. Clucoza-g (Dextrose)
|
2,94g
|
1,61
|
2,01
|
5. Adenin-mg
|
0
|
0
|
17,5
|
6. pH
|
4,5
- 5,5
|
5,6
- 5,8
|
5,6
- 5,8
|
7. Thể tích chống đông /250ml
|
50
|
35
|
35
|
B. LƯU TRỮ:
Máu và các chế phẩm được bảo quản
trong các dụng cụ chuyên dùng với nhiệt độ ổn định như tủ lạnh 2-6°C, quầy lạnh
dưới 18°C máy lắc tiểu cầu. Sau khi lấy máy hoặc điều chế, máu và các chế phẩm
cần được đưa sớm vào nơi bảo quản.
Tại nơi lưu trữ máu hoặc các chế
phẩm phải được sắp xếp gọn gàng ngăn nắp theo trình tự nhóm, thời gian sử dụng.
Phải có sổ sách để quản lý theo dõi, báo cáo được việc lưu trữ, bảo quản và
phát ra dễ dàng.
C. MỘT SỐ TIÊU CHUẨN CỦA MÁU
TOÀN PHẦN VÀ CHẾ PHẨM MÁU:
1. Máu toàn phần:
* Vô trùng:
- Cấy vô trùng các mẫu lấy ngẫu
nhiên 2-5% tổng số chai máu toàn phần, các mẫu phải âm tính.
- Kiểm tra bằng mắt thường phát
hiện các dấu hiệu nhiễm khuẩn như tan máu, vẩn đục hoặc thay đổi màu sắc bất
thường.
- Nghiệm pháp phát hiện các tác nhân
lấy máu truyền bệnh âm tính với viêm gan virút B, viên gan virút C, kháng thể
chống HIV, giang mai, sốt rét.
- Xác định nhóm máu hệ ABO.
Ngoài ra còn xác định tính kháng nguyên D (Rho). Đối với các đơn vị truyền máu
cho người bệnh nhóm máu DC, người sẩy thai nhiều lần, người nước ngoài.
- Bảo quản ở nhiệt độ + 2°C đến
6°C
- Thời hạn sử dụng 21 ngày với
dung dịch chống đông ACĐ và CPD
- 35 ngày với dung dịch chống
đông CPD có bổ sung Adenin
2. Khối HC: Như máu toàn phần. Một
số tiêu chuẩn bổ sung
- Hématocrit của khối HC Ê 60%,
HT Ê 80%
- Thời hạn sử dụng
* Như máy toàn phần nếu điều chế
trong hệ thống kín 24-48 giờ ở 2°C đến 6°C nếu điều chế trong hệ thống hở và bổ
sung vào khối HC dung dịch Natriclorua đắng trương 0,9%.
- Nếu sử dụng các dung dịch bảo
quản HC khác, phải được phép của hội đồng kiểm tra chất lượng ngành truyền máu.
3. HT giầu tiểu cầu:
- Thể tích 150 ± 30ml/l đơn vị
hoặc 300 ± 50ml/l pod
- Điều trị từ máu toàn phần
trong 24h kể từ khi lấy máu
- Số lượng tiểu cầu: ³ 4 x 1010
tiểu cầu/l đơn vị
³ 8 x 1010 tiểu cầu/l
pool
- Bảo quản ở 2°C - 6°C trong 48
giờ trên máy lắc
4. Huyết tương:
- Thể tích 200 - 300 ml
- Protein huyết tương ³ 50g/l
- Hémoglobin tự do trong huyết
tương Ê 50 ml/l
- Bảo quản:
+ 1 tháng ở 2°C - 6°C
+ 24 giờ ở + 2°C đến 6°C sau khi
phá đông
+ Nhiều tháng ở Ê -18°C
5. Huyết tương tươi:
Như huyết tương, một số tiêu chuẩn
bổ sung:
- Tách từ máu toàn phần trong
24h kể từ khi lấy máu.
- Yếu tố V và VIII huyết tương
0,6 đơn vị quốc tế/ml
- Bảo quản 12 giờ ở +2°C đến 6°C
- Bảo quản 3 tháng ở Ê - 30°C
1 năm ở Ê - 50°C
12h ở + 2°C đến 6°C sau khi phá
đông
6. Tủa lạnh yếu tố VIII:
- Thể tích 30-50ml/l đơn vị,
150-250ml/l pod
- Yếu tố VIII ³ 2,5 đơn vị quốc
tế / ml
- Bảo quản 3 tháng ở Ê - 18°C
6 tháng Ê - 30°C
1 năm ở Ê - 50°C
3 giờ ở 2°C đến 6°C sau khi phá
đông
IV. LĨNH VÀ
PHÁT MÁU:
1. Tất cả các chai máu được sử dụng
trong cơ sở lâm sàng bắt buộc phải thuộc các phòng truyền máu thuộc cơ sở đó,
các phòng thử máu chịu trách nhiệm kiểm tra an toàn truyền máu đối với chai máu
sử dụng (do cơ sở thử máu lấy và phát ra hoặc lĩnh từ một cơ sở truyền máu
khác).
2. Tất cả các chai máu sẽ được sử
dụng đều phải kiểm tra các bệnh lây truyền do truyền máu. Viêm gan B, viêm gan
C, Sida, sốt rét, giang mai.
3. Lĩnh máu:
Các cơ sở điều trị khi dự trù hoặc
lĩnh máu đều phải có phiếu lĩnh máu, ghi rõ họ tên bệnh nhân chuẩn đoán, nhóm
máu, số lượng máu yêu cầu toàn phần hay chế phẩm, ngày giờ xin máu.
Bác sĩ điều trị ký và ghi rõ họ
tên. Đến lĩnh máu phải có ống máu cho bệnh nhân kèm theo (không chống đông).
Người đi lĩnh máu, dự trù máu phải
là cán bộ chuyên môn của chính cơ sở có bệnh nhân nằm điều trị chịu trách nhiệm
lĩnh và bảo quản chai máu suốt quá trình vận chuyển. Nếu là bệnh nhân của bệnh
viện khác thì phải do nhân viên của phòng truyền máu bệnh viện đó đến dự trù hoặc
lĩnh máu và chịu trách nhiệm vận chuyển máu.
Khi lĩnh máu, nhân viên nơi nhận
phải kiểm tra kỹ chai máu về số lượng máu trong chai, chất lượng máu toàn phần
hay chế phẩm không có bất kỳ một biểu hiện nghi ngờ nào (như: sự thay đổi về
màu sắc, không có biểu hiện vỡ hồng cầu, không đục, không đông dày, đóng cục
... ) nhóm máu, nhãn chai, phiếu phát máu phải phù hợp với tên, nhóm máu của bệnh
nhân đúng quy cách, không nhầm lẫn mới ký nhận. Khi đã lĩnh máu ra khỏi phòng
trữ máu không được trả lại.
4. Phát máu: Phòng phát máu phải
thực hiện nghiêm chỉnh tuyệt đối các quy định phát máu an toàn gồm:
a) Dụng cụ:
- Huyết thanh mẫu, mua của các
cơ sở được Nhà nước giao trách nhiệm sản xuất huyết thanh mẫu nếu tự sản xuất
phải đảm bảo các tiêu chuẩn về màu sắc, nhãn huyết thanh mẫu, màu sắc dung dịch,
các tiêu chuẩn Quốc gia, bảo quản ở 2°C đến 6°C (phải được kiểm tra chất lượng
của ngành).
- Hồng cầu của máu cũng như huyết
thanh mẫu.
- Phải có đầy đủ các trang bị về
lam, tube, kính hiển vi, máy li tâm đảm bảo tiêu chuẩn, phiếu phát máu và cơ sở
theo dõi phát máu theo của quy định.
b) Định nhóm máu:
Nhóm máu của chai máu và người
nhận phải tiến hành định nhóm kỹ lưỡng với hai phương pháp: huyết thanh mẫu
(beth-vincent) hồng cầu mẫu (simonin) HC được định nhóm, nếu không xác định được
nhóm máu thì phải rửa HC ba lần với nước muối sinh lý và được pha loãng theo kỹ
thuật rồi định nhóm máu.
Mỗi lần xác định nhóm máu cần tiến
hành riêng rẽ hai phương pháp HCM rồi sau đó đối chiếu kết quả với nhau trên 2
bộ huyết thanh máu khác nhau và một bộ hồng cầu mẫu đã được xác định, bác sĩ phụ
trách phòng phát máu kết luận xác định nhóm máu ký tên và chịu trách nhiệm an
toàn. Điều cần chú ý là phải duy trì các nhóm chứng (Ténoin allo và ténoma uto)
trong khi tiến hành xác định nhóm máu. Đối với trường hợp người nhận là người
nước ngoài, người xảy thai nhiều lần có nghi ngờ bất đồng nhóm máu mẹ con thì
xác định nhóm máu hệ Rhésus là bắt buộc.
c) Làm phản ứng chéo ống I và
II: (Tối thiểu ở giai đoạn môi trường sinh lý và giai đoạn men. Nếu nơi nào làm
được ở giai đoạn Cooms thì càng tốt) song song với việc xác định nhóm máu người
cho và người nhận phải được làm với bất kỳ chai máu nào được phát ra.
d) Tìm kháng thể bất thường
Được làm khi cần thiết, đặc biệt
phải làm đối với những bệnh nhân đã được truyền máu nhiều lần và sinh đẻ nhiều
lần.
e) Phát máu:
Trước khi phát chai máu người
phát phải kiểm tra lại lần cuối các nội dung ghi trên nhãn chai máu, tên bệnh
nhân, tên nhãn chai và phiếu lĩnh máu phải phù hợp ghi đầy đủ các nội dung trên
phiếu phát máu và sổ theo dõi phát máu, ngày giờ hoàn thành các thủ tục phát
máu ký và ghi rõ họ tên. Nhân viên cơ sở điều trị lên lĩnh máu phải ký tên giờ
lĩnh vào phiếu lĩnh máu, sổ theo dõi phát máu của Phòng truyền máu trước khi nhận
chai máu. Bất kỳ sự nghi ngờ hoặc trục trặc nào trong khâu phát máu đều phải ngừng
ngay lập tức báo cho bác sĩ phụ trách phòng truyền máu nghiên cứu và giải quyết.
VI. TRUYỀN
MÁU
1. Trước khi đi truyền máu, bác
sĩ điều trị phải tiến hành:
- Kiểm tra lại các nội dung ghi
trên nhãn chai máu và bệnh nhân phải hoàn toàn phù hợp.
- Định lại nhóm máu của bệnh
nhân (lấy trực tiếp từ tay bệnh nhân trước khi truyền máu) và của chai máu nhận
về truyền tại giường bệnh bằng phương pháp huyết thanh mẫu (Beth-Vincent) bác
sĩ điều trị trực tiếp làm và đọc kết quả.
- Bệnh nhân phải được chuẩn bị
chu đáo khi truyền máu, các thao tác trong truyền máu phải đảm bảo vô trùng, phải
làm phản ứng sinh tiết.
- Bác sĩ điều trị phải theo dõi
chặt chẽ quá trình truyền máu. Tất cả các biểu hiện diễn biến trước, trong và
sau khi truyền hết chai máu phải được ghi đầy đủ từng khoảng thời gian nhất định
(15 phút/1 lần) vào phiếu theo dõi truyền máu.
- Bất kỳ biểu hiện bất thường của
bệnh nhân trong khi truyền máu đều phải ngừng ngay việc truyền máu và báo cáo
bác sĩ điều trị, kết hợp với bác sĩ phụ trách phòng truyền máu xử lý và có biện
pháp giải quyết.
2. Nguyên tắc truyền máu
Tốt nhất là truyền cùng nhóm
tương đồng các trường hợp truyền khác nhóm (như nhóm O truyền cho nhóm A, B và
AB) thì không nên truyền vượt quá 25%/thể tích máu của bệnh nhân. Nếu truyền
hơn thì phải dùng khối BO
A
O
AB
B
- Người nhóm O chỉ nhận máu nhóm
O
- Người nhóm A chỉ nhận máu nhóm
A, O
- Người nhóm B chỉ nhận máu nhóm
B, O
- Người nhóm AB chỉ nhận máu
nhóm AB, A, B