UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 936/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 25 tháng 4 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI
DÂM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Bình đẳng giới ngày 29/11/2006;
Căn cứ Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra
hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật Phòng, chống mua bán người ngày
29/3/2011;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày
20/6/2012;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm ngày
17/3/2003;
Căn cứ Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày
15/10/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Phòng, chống mại dâm;
Căn cứ Quyết định số 361/QĐ-TTg ngày
07/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Phòng, chống mại dâm
giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tại Tờ trình số 61/TTr-SLĐTBXH ngày 04/4/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình Phòng, chống mại dâm giai
đoạn 2016 - 2020.
Điều
2. Giao Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp cùng các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện Kế hoạch.
Điều
3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, thành viên Ban
Chỉ đạo PCTPTNXH&XDPTTDBVANTQ tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên
quan và UBND cấp huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực
kể từ ngày ký./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2016 -
2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 936/QĐ-UBND ngày 25/4/2016 của Chủ tịch
UBND tỉnh Vĩnh Long)
Thực hiện Quyết định số 361/QĐ-TTg ngày
07/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Phòng, chống mại dâm
giai đoạn 2016 - 2020; Chủ tịch UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Chương
trình Phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
Tổ chức quán triệt sâu sắc và thực hiện hiệu quả
Chương trình hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020. Nâng cao hiệu
quả công tác lãnh, chỉ đạo của Cấp uỷ đảng, chính quyền các cấp, công tác phối
hợp giữa các cơ quan, Ban, Ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội
trong đấu tranh phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh.
Nâng cao ý thức trách nhiệm của đảng viên, cán bộ,
công chức, viên chức; người lao động tại các doanh nghiệp, học sinh, sinh viên
và toàn dân tự giác tham gia phòng, chống đấu tranh tố giác tội phạm liên quan
đến mại dâm và tiến tới đẩy lùi tệ nạn này.
2. Yêu cầu:
Các ngành, các cấp xây dựng và triển khai thực
hiện có hiệu quả Chương trình hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 -
2020 từ cấp tỉnh đến cơ sở; xem nhiệm vụ phòng, chống mại dâm là một trong những
nhiệm vụ chính trị quan trọng trong Chương trình phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi ngành, địa phương.
Đẩy mạnh công tác phòng, chống tệ dâm thông qua
lồng ghép các Chương trình kinh tế - xã hội tại địa phương như: Chương trình giảm
nghèo, hỗ trợ vay vốn tín chấp, dạy nghề, tạo việc làm cho nhóm đối tượng có
nguy cơ cao, ưu tiên lao động nông thôn, vùng khó khăn, hạn chế số người tham
gia hoạt động bán dâm. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật rộng rãi trong nhân dân nhằm nâng cao nhận thức về phòng, chống mại
dâm.
Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ thực hiện
công tác phòng, chống mại dâm tại cơ sở, đội xã hội tình nguyện cấp xã trong việc
tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ người mại dâm tại cộng đồng.
Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về an
ninh trật tự, quản lý chặt địa bàn; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật
về phòng, chống mại dâm.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH:
1. Công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm:
a) Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động phòng, chống
mại dâm thông qua lồng ghép các Chương trình kinh tế - xã hội tại địa phương:
Tổ chức rà soát, đánh giá về nhóm đối tượng có
nguy cơ cao (học sinh, sinh viên, thanh niên chưa có nghề nghiệp việc làm,...)
và các Chương trình an sinh xã hội, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội
tại địa phương để hướng mục tiêu của các Chương trình đến nhóm đối tượng này.
Xây dựng các Dự án, Chương trình hỗ trợ mang
tính đặc thù cho nhóm đối tượng có nguy cơ cao trong các Chương trình dạy nghề
cho lao động nông thôn, Chương trình việc làm, hỗ trợ vay vốn, Chương trình giảm
nghèo, nhằm cung cấp cho họ các cơ hội lựa chọn công việc phù hợp.
Biên soạn tài liệu, tổ chức các hoạt động thông
tin nhằm cung cấp thông tin cho người lao động tại địa phương (chú trọng đến
nhóm có nhu cầu di cư, tìm việc làm nơi khác) nhằm đảm bảo việc di cư lao động
an toàn.
Lồng ghép tuyên truyền nâng cao nhận thức về
phòng, chống mại dâm với phòng, chống mua bán người vì mục đích mại dâm nhằm
giúp người dân nhận thức và tự bảo vệ mình tránh được các nguy cơ bị lừa gạt
mua bán, bị ép buộc làm mại dâm khi di cư lao động, tìm kiếm việc làm.
* Cơ quan chủ trì: UBND tỉnh.
* Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể
cấp tỉnh, UBND cấp huyện.
b) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật và nâng cao nhận thức về phòng, chống mại dâm:
Tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật
phòng, chống mại dâm với nội dung phù hợp theo từng độ tuổi, nhóm đối tượng, ưu
tiên các vùng nông thôn, vùng khó khăn, địa phương có nhiều người di cư lao động
nhằm hạn chế số mới tham gia mại dâm. Với nhiều hình thức tuyên truyền như:
Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, tuyên truyền trực tiếp qua các
buổi nói chuyện, tọa đàm, báo cáo chuyên đề, băng-rôn, pa-nô, áp-phích tại các
khu vực đông dân cư,..
Tập huấn nâng cao năng lực cho mạng lưới báo cáo
viên, thành viên đội xã hội tình nguyện cấp xã, cộng tác viên, hỗ trợ thực hiện
tốt công tác tuyên truyền và hướng dẫn cộng đồng về phòng, chống mại dâm.
Phối hợp với cơ quan y tế lồng ghép tuyên truyền
phòng, chống mại dâm thông qua các hoạt động tuyên truyền phòng, chống lây nhiễm
HIV/AIDS, tăng cường truyền thông về hành vi tình dục an toàn, khuyến khích sử
dụng bao cao su cho nhóm đối tượng có nguy cơ, đặc biệt tại các cơ sở kinh
doanh dịch vụ nhạy cảm và điểm du lịch vui chơi giải trí.
Tăng cường tuyên truyền phòng, chống mại dâm đối
với nhóm đối tượng có nguy cơ cao như học sinh, sinh viên tại các trường cao đẳng,
đại học, công nhân, người lao động xa nhà tại các khu công nghiệp, nhóm đối tượng
tài xế xe ôm, xe khách tại các bến xe trên địa bàn tỉnh.
* Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông;
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Liên đoàn Lao động tỉnh, UBND cấp huyện.
* Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Sở Văn hoá -
Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Công Thương, Đài
Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long, Báo Vĩnh Long; Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu
chiến binh, Đoàn TNCSHCM, Hội Nông dân, UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức khác có
liên quan.
c) Xây dựng mô hình hỗ trợ tăng cường năng lực của
Nhóm đồng đẳng, Nhóm tự lực, Câu lạc bộ của người bán dâm trong việc tiếp cận,
truyền thông và hỗ trợ giảm hại, phòng, chống bạo lực giới
Hỗ trợ nâng cao năng lực cho các Nhóm đồng đẳng,
Nhóm tự lực, Câu lạc bộ trong việc xây dựng Kế hoạch, điều hành hoạt động của
nhóm.
Tổ chức các hoạt động đối thoại giữa các nhóm với
cơ quan thực thi chính sách nhằm tăng cường sự hiểu biết của các nhóm này trong
việc xây dựng chính sách, các Chương trình can thiệp cho phù hợp.
Thực hiện các Chương trình truyền thông, các
khoá tập huấn cho các cơ quan liên quan về quyền và trách nhiệm của các bên
trong phòng, chống bạo lực giới đối với nhóm người bán dâm.
* Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, UBND cấp huyện.
* Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở
Y tế; Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân tỉnh và các tổ chức khác có liên quan.
2. Phòng ngừa, đấu tranh và xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm:
a) Tăng cường các hoạt động phòng ngừa các hành
vi vi phạm pháp luật, tội phạm liên quan đến mại dâm.
b) Biên soạn, in ấn tài liệu tuyên truyền các
quy định pháp luật về phòng, chống mại dâm cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhạy
cảm. Định kỳ hàng năm tổ chức rà soát, thống kê số lượng các cơ sở kinh doanh dịch
vụ nhạy cảm, cũng như số lao động làm việc tại các cơ sở này, đặc biệt là lao động
nữ.
c) Tổ chức các khoá tập huấn nâng cao năng lực về
công tác thanh, kiểm tra cho thành viên của đội kiểm tra liên ngành (178) các cấp
trong việc tổ chức, kiểm tra hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát
sinh tệ nạn mại dâm; thanh tra lao động, thanh tra chuyên ngành về văn hoá, y tế,
lao động, công an, đội kiểm tra liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm các cấp.
d) Thường xuyên tổ chức các đợt khảo sát các địa
bàn phức tạp có điểm nóng về tệ nạn mại dâm, triệt phá các tụ điểm có hoạt động
mại dâm nhằm phát hiện, ngăn chặn tội phạm liên quan đến mại dâm.
e) Thu thập, tiếp nhận, xác minh các nguồn tin
báo tố giác về tội phạm liên quan đến mại dâm.
g) Tổ chức điều tra, triệt phá các tổ chức tội
phạm liên quan đến mại dâm. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát các
hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm liên quan đến mại dâm từ cấp cơ sở.
h) Truy tố và xét xử tội phạm liên quan đến mại
dâm
Thực hiện các hoạt động công tố, kiểm sát tin
báo tố giác, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử các vụ án liên quan đến mại
dâm, thống nhất lựa chọn các vụ án điểm tổ chức xét xử kịp thời, nghiêm minh
đúng quy định của pháp luật; chú trọng việc lựa chọn những vụ án ít gây ảnh hưởng
đến danh dự nhân phẩm hoặc thuần phong mỹ tục của người có liên quan, bị cáo để
xét xử lưu động công khai.
Thực hiện công tác thống kê số liệu tội phạm
liên quan đến mại dâm.
Thực hiện biện pháp bảo vệ nạn nhân trong quá
trình truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mua bán người vì mục đích mại
dâm, nhất là đối với các nạn nhân trẻ em.
Thực hiện tốt quy trình phối hợp giữa các cơ
quan tiến hành tố tụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều tra, truy tố
và xét xử tội phạm liên quan đến mại dâm.
* Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân tỉnh.
* Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ban, Ngành có liên
quan; Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân, Công an cấp huyện.
3. Kinh phí thực hiện Kế hoạch:
Hàng năm, tuỳ khả năng ngân sách, ngân sách các
cấp bố trí kinh phí thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm theo đúng nội
dung Kế hoạch này. Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội các cấp và các cơ
quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp cơ quan Tài chính cùng cấp dự
trù kinh phí thực hiện hàng năm và báo cáo UBND cùng cấp xem xét, quyết định
kinh phí theo quy định.
Ngoài ra, các cơ quan, đơn vị, địa phương có thể
sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm từ nguồn tài trợ của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì,
phối hợp cùng các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức triển khai,
hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch. Định kỳ 06 tháng, năm,
giai đoạn tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình hình triển khai và kết quả
thực hiện.
Tham mưu UBND tỉnh triển khai Kế hoạch này lồng
ghép các Chương trình xoá đói giảm nghèo, dạy nghề, tạo việc làm, phòng chống
ma tuý, HIV/AIDS, mua bán người, phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em với
Chương trình phòng, chống mại dâm; phối hợp với các ngành có liên quan thực hiện
các biện pháp hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho người bán dâm, các biện pháp hỗ
trợ giảm hại trong phòng, chống mại dâm.
Tổ chức, phối hợp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống mại dâm, đội kiểm
tra liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm.
2. Công an tỉnh chỉ đạo lực lượng công an các cấp
tăng cường các hoạt động phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm liên quan đến mại
dâm; phối hợp hoạt động phòng, chống mại dâm với phòng, chống tội phạm ma túy
và mua bán người, tổ chức kiểm tra hành chính các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhạy
cảm về việc thực hiện các quy định về an ninh trật tự; thực hiện tốt công tác
quản lý địa bàn và xử lý vi phạm liên quan đến phòng, chống mại dâm.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ
quan truyền thông đẩy mạnh việc thông tin tuyên truyền chủ trương, chính sách,
pháp luật về phòng, chống mại dâm, về nếp sống văn minh, hành vi tình dục lành
mạnh, an toàn (phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS, các bệnh lây qua đường tình dục,...),
tạo sự đồng thuận của xã hội trong công tác này. Nâng cao chất lượng và tăng thời
lượng, thời gian đưa tin, bài, chuyên đề về phòng, chống mại dâm; biểu dương tập
thể, cá nhân có sáng kiến, đóng góp tích cực cho công tác phòng, chống mại dâm;
lên án những tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm. Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm phòng ngừa việc lợi dụng các phương tiện
thông tin trong hoạt động mại dâm.
4. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan quản lý chặt chẽ và xử lý
các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hoá, du lịch, dịch vụ, kịp thời ngăn chặn và xử
lý việc lợi dụng để tổ chức hành vi khiêu dâm, kích dục, mại dâm; lưu hành phổ
biến và kinh doanh các sản phẩm văn hoá bị cấm, bị đình chỉ; xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực văn hoá, du lịch liên quan đến phòng, chống mại dâm.
5. Sở Y tế chỉ đạo việc tổ chức thanh, kiểm tra
điều kiện về y tế của các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động
mại dâm, kích dục; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn
thực hiện các biện pháp giảm hại về HIV/AIDS trong phòng, chống mại dâm.
6. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn
vị, địa phương có liên quan tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật về phòng,
chống mại dâm; phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên
quan xây dựng dự thảo các văn bản QPPL quy định trên địa bàn tỉnh về phòng, chống
mại dâm (nếu có).
7. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn nội dung chi, mức chi cho
công tác phòng, chống mại dâm; bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trong dự toán
ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về phân
cấp ngân sách nhà nước.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo cơ quan chuyên
môn cấp Giấy phép thành lập doanh nghiệp phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm
tra sau khi thành lập, tránh việc lợi dụng hoạt động kinh doanh để tổ chức hoạt
động mại dâm.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo tăng cường
công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, truyền thống văn hoá cho học
sinh, sinh viên; xây dựng và lồng ghép thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục
giới tính, phòng, chống mại dâm trong chương trình chính khoá và các hoạt động
ngoại khoá (các buổi toạ đàm, sinh hoạt đầu năm về phòng, chống tệ nạn xã hội,
phòng, chống mại dâm,..) trong học sinh, sinh viên.
10. Các Sở, Ban, Ngành có liên quan căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm đưa các nội dung có
liên quan của Kế hoạch này vào chương trình, kế hoạch công tác hàng năm, 05 năm
của ngành mình; chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm kết hợp với các
hoạt động chuyên môn thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
11. Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây dựng, phê duyệt
và tổ chức thực hiện Kế hoạch 05 năm, hàng năm về phòng, chống mại dâm trên cơ
sở Kế hoạch này và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020
của địa phương.
Bố trí ngân sách và huy động nguồn đóng góp hợp
pháp khác để bảo đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm. Tăng cường
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm.
Lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống mại dâm vào các
chương trình an sinh xã hội của địa phương như xoá đói, giảm nghèo, dạy nghề, tạo
việc làm, phòng, chống ma túy, HIV/AIDS và phòng, chống mua bán người.
12. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân
dân tỉnh thực hiện, chỉ đạo và hướng dẫn Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân
dân cấp huyện nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm sát, thẩm phán trong việc thực
thi pháp luật về điều tra, truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm; phối
hợp với cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm cùng cấp thực hiện nhiệm
vụ thống kê về phòng, chống mại dâm theo giai đoạn và hàng năm.
13. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội
Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên CSHCM, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Liên
đoàn Lao động tỉnh phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan thực hiện tuyên
truyền, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện chính
sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm; xây dựng các mô hình về phòng, chống mại
dâm, hỗ trợ người bán dâm hoà nhập cộng đồng.
Trong quá trình triển khai thực hiện có khó
khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Chủ tịch UBND tỉnh
(qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để được hướng dẫn, giải quyết./.