ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
933/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 04 tháng 03
năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 213-KL/TU NGÀY 09 THÁNG 9 NĂM 2014
CỦA BAN THƯỜNG VỤ THÀNH ỦY VỀ ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 27-KL/TW CỦA BỘ
CHÍNH TRỊ KHÓA XI VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 53-NQ/TW NGÀY 29 THÁNG 8
NĂM 2005 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ KHÓA IX VỀ ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ BẢO
ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG ĐÔNG NAM BỘ VÀ VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Nghị quyết số 53-NQ/TW ngày
29 tháng 8 năm 2005 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế
- xã hội, bảo đảm quốc phòng an
ninh Vùng Đông Nam bộ và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010, định hướng
đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết 16-NQ/TW ngày 10
tháng 8 năm 2012 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành
phố Hồ Chí Minh đến năm 2020;
Thực hiện Kết luận số 27-KL/TW
ngày 02 tháng 8 năm 2012 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 53-NQ/TW ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Bộ Chính trị khóa IX về đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm
quốc phòng, an ninh Vùng Đông Nam bộ và Vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020;
Thực hiện Quyết định số 275/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết
luận số 27-KL/TW ngày 02 tháng 8 năm 2012 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 53-NQ/TW
ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Bộ Chính trị khóa IX
đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh Vùng Đông
Nam Bộ và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm
2020;
Thực hiện Kết luận số 213-KL/TU
ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Ban Thường vụ Thành ủy về đẩy
mạnh thực hiện Kết luận số 27-KL/TW của Bộ Chính trị khóa XI về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết 53-NQ/TW ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Bộ Chính trị khóa IX về đẩy
mạnh phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh Vùng Đông Nam bộ và Vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam;
Căn cứ Quyết định số 4069/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 8 năm 2014 về phân công công tác các Thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh nhiệm
kỳ 2011 - 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 10523/SKHĐT-KT ngày 02 tháng 12 năm 2014
về xây dựng Kế hoạch thực hiện Kết luận số 213-KL/TU ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Ban Thường vụ Thành ủy,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Kết
luận số 213-KL/TU ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Ban Thường vụ Thành ủy về đẩy
mạnh thực hiện Kết luận số 27-KL/TW của Bộ Chính trị khóa XI về tiếp tục thực
hiện Nghị quyết 53-NQ/TW ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Bộ Chính trị khóa IX về
đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh Vùng Đông
Nam bộ và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Điều 2. Thủ trưởng các sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các quận, huyện, Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp trực thuộc Thành
phố quản lý căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và điều kiện cụ thể của ngành,
địa phương, đơn vị mình để tổ chức chặt chẽ việc thực hiện Kế hoạch (đính kèm)
đạt hiệu quả cao nhất.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các sở - ban - ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận - huyện, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố, Chỉ huy Trưởng Bộ đội
Biên phòng Thành phố, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc Thành phố có trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Đ/c Hoàng Trung Hải - Phó
TTgCP;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Thành
Ủy;
- Thường trực HĐND;
- TTUB: CT, các PCT;
- Thành viên UBND/TP;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam Thành phố;
- Văn phòng Thành Ủy;
- VPUB: CPVP;
- Các phòng chuyên viên;
- Phòng THKH;
- Lưu: VT, (THKH/An).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN KẾT LUẬN SỐ
213-KL/TU NGÀY 09 THÁNG 9 NĂM 2014 CỦA BAN
THƯỜNG VỤ THÀNH ỦY VỀ ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 27-KL/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ KHÓA XI VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 53-NQ/TW NGÀY 29
THÁNG 8 NĂM 2005 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ KHÓA IX VỀ ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG ĐÔNG NAM BỘ VÀ VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM.
(Ban hành theo Quyết định số 933/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân Thành phố)
Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế
hoạch thực hiện Kết luận số 213-KL/TU ngày 09 tháng 9 năm
2014 của Ban Thường vụ Thành ủy về đẩy mạnh thực hiện Kết luận số 27-KL/TW của
Bộ Chính trị khóa XI về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 53-NQ/TW ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Bộ Chính
trị khóa IX về đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an
ninh Vùng Đông Nam bộ và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam như sau:
I. MỤC TIÊU:
Huy động cao nhất các nguồn lực, khai thác có hiệu quả tiềm năng của Thành phố, của Vùng Đông Nam bộ
và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam để xây dựng Thành phố
Hồ Chí Minh văn minh, hiện đại với vai trò đô thị đặc biệt, đi đầu trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đóng góp ngày càng lớn đối với Vùng, với
khu vực và cả nước; từng bước trở thành trung tâm lớn về kinh
tế, tài chính, thương mại, khoa học - công nghệ của đất nước và khu vực Đông
Nam Á; góp phần tích cực đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Theo đó, phấn
đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2011 -
2015 đạt từ 10% - 10,5%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 đạt từ 9,5% - 10%/năm và giai đoạn 2021 - 2025 đạt từ 8,5% - 9%/năm. GDP bình quân
đầu người theo giá thực tế đến năm 2015 đạt từ 4.856 -
4.967 USD, đến năm 2020 đạt từ 8.430 - 8.822 USD, đến năm 2025 đạt từ 13.340 -
14.285 USD. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2011 - 2020 cao hơn 1,5
lần mức tăng trưởng bình quân của cả nước.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp. Đến năm 2020, khu vực dịch vụ chiếm tỷ
trọng từ 58,16% - 60,07%, khu vực công nghiệp - xây dựng
chiếm tỷ trọng từ 39,19 - 41,07% và nông nghiệp chiếm tỷ
trọng từ 0,74% - 0,78%. Đến năm 2025, khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng từ 58,29%
- 61,10%, khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm tỷ trọng từ 38,29% - 41,05% và
nông nghiệp chiếm tỷ trọng từ 0,61% - 0,66%.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN:
Bám sát nội dung Nghị quyết số
53-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX, Nghị quyết 16-NQ/TW ngày 10 tháng 8 năm 2012
của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến
năm 2020; thực hiện Quyết định số 275/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện Kết luận số 27-KL/TW ngày 02 tháng 8 năm 2012 của Bộ Chính trị về tiếp tục
thực hiện Nghị quyết số 53-NQ/TW ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Bộ Chính trị khóa IX đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng -
an ninh Vùng Đông Nam bộ và Vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam đến năm 2020; Ủy ban nhân dân Thành phố triển khai
nhiệm vụ thực hiện Kết luận số 213-KL/TU của Ban Thường vụ Thành ủy, cụ thể:
1. Thực hiện Chương trình
đẩy mạnh công tác quy hoạch, tăng cường đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội một cách đồng bộ, xây dựng Thành phố theo hướng văn minh, hiện đại.
1.1. Nhiệm vụ trọng tâm:
a) Về phát triển đô thị
- Thực hiện quy hoạch đô thị và phát
triển nhà ở Thành phố Hồ Chí Minh theo hướng đa trung tâm, kết nối với các tỉnh
trong Vùng trên cơ sở quy hoạch xây dựng Vùng đô thị Thành
phố Hồ Chí Minh.
- Tiếp tục chỉnh trang đô thị hiện
hữu và mở rộng đô thị mới nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng Thành phố thành một
đô thị cấp quốc gia có quy mô dân số thường xuyên khoảng
10 triệu người vào năm 2025 với cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội văn
minh hiện đại, bảo đảm mục tiêu phát triển kinh tế và cải thiện dân sinh, tạo
tiền đề để mở rộng không gian đô thị theo quy mô đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đến năm 2025.
- Tập trung nguồn lực nâng cao chất
lượng và tiến độ quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/2000), thực hiện thiết kế đô thị
khu trung tâm Thành phố; điều chỉnh bổ sung quy hoạch chung gắn với quy hoạch
Vùng đô thị Thành phố Hồ Chí Minh và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; đẩy
nhanh tiến độ triển khai xây dựng các khu đô thị mới như
Khu Thủ Thiêm, Khu đô thị Nam Sài Gòn (bao gồm đô thị cảng Hiệp Phước), Khu đô
thị Tây Bắc Thành phố và các khu dân cư mới khác, tạo điều kiện để tái bố trí
dân cư hợp lý, bảo đảm các tiêu chuẩn của một đô thị hiện đại.
- Tập trung các nguồn vốn đầu tư để
xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội các quận mới, địa bàn đô
thị hóa ở các huyện; gắn mục tiêu quy hoạch và mục tiêu phát triển kinh tế với
mục tiêu kiểm soát, hạn chế dân cư khu vực nội thành.
- Phấn đấu đến năm 2020 nâng diện
tích nhà ở bình quân đầu người đạt 19,8 m2/người;
xây dựng bình quân 8 triệu m2 nhà ở/năm; 100.000 chỗ ở cho công
nhân; 50.000 chỗ ở cho sinh viên; 10.000 căn nhà ở xã hội; tiếp tục thực hiện di dời và tái định cư các hộ dân sống trên và ven sông, kênh, rạch nội thành,
cơ bản hoàn thành việc chỉnh trang đô thị.
- Hỗ trợ Ủy ban
nhân dân các Thành phố, thị xã trong Vùng Đông Nam bộ thực
hiện tốt các hoạt động của Hiệp hội Đô thị miền Đông Nam bộ theo chỉ đạo của
Hiệp hội Đô thị Việt Nam.
b) Về phát triển hạ tầng đô thị Thành
phố, kết nối với các trục đường giao thông trong Vùng
- Giai đoạn 2011 - 2020 tập trung
phát triển và hiện đại hóa hệ thống hạ tầng đô thị. Phát triển cơ bản mạng lưới
cầu, đường bộ gồm đường đối ngoại, vành đai, các trục xuyên tâm và hệ thống
đường chính nội đô; hoàn thành các cầu trên các tuyến đường chính, cải tạo,
nâng cấp các đường phố chính tạo thành mạng lưới đường “xương sống” trong nội đô; xây dựng 07 tuyến tàu điện ngầm (metro) nối các trung tâm chính của Thành phố; xây dựng
và phát triển hệ thống giao thông đường thủy, các cảng, bến... nhằm hỗ trợ giao thông đường bộ về vận chuyển hàng hóa và hành
khách.
- Hoàn thành việc di dời hệ thống
cảng biển ra khỏi nội thành; ưu tiên kêu gọi đầu tư, xây dựng cảng biển Hiệp
Phước thay thế cụm cảng Sài Gòn hiện hữu, gắn với phát triển các loại dịch vụ
hậu cần hàng hải và xây dựng đô thị cảng ở phía Nam Thành phố, hoàn tất dự án
Nạo vét luồng Soài Rạp giai đoạn 3 đến cao độ -12m (Hệ Hải đồ) đảm bảo cho tàu
từ 50.000 - 70.000 DWT đầy tải lưu thông. Xây dựng hoàn thiện hệ thống cảng và
hệ thống đường bộ, đường sắt kết nối
với khu cảng biển Hiệp Phước, Cát Lái... Khai thác tối đa sân bay Tân Sơn Nhất
và chuẩn bị nối kết hạ tầng với sân bay quốc tế Long Thành trong tương lai.
- Phấn đấu đến năm 2020, về cấp nước
đảm bảo 100% dân số đô thị (bao gồm các quận và thị trấn các huyện) được cung
cấp nước sạch; tổng công suất cấp nước được nâng lên 3.220.000 m3/ngày-đêm.
Chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt đạt 176 lít/người/ngày. Về thoát nước, giải quyết cơ bản tình trạng ngập nước trong nội thành và
ngăn chặn có hiệu quả ngập nước ở ngoại thành. Hoàn thành các dự án thủy lợi chống ngập và các dự án thoát nước đang triển khai. Hoàn thành công tác
xác định mép bờ cao, hành lang bảo vệ sông, rạch phục vụ giải tỏa lấn chiếm sông, kênh, rạch. Hoàn thành cơ bản chương trình chỉnh trang đô
thị dọc hai bên bờ sông, kênh, rạch; tăng diện tích vùng đệm điều tiết nước,
tạo cảnh quan đô thị. Thực hiện cải tạo nâng cấp các tuyến thoát nước chính,
nạo vét khơi thông hệ thống thoát nước, các sông, kênh,
rạch tiêu thoát nước.
- Đáp ứng đủ nhu cầu điện cho sản
xuất và sinh hoạt. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng điện
thương phẩm giai đoạn 2011 - 2015 là 12%/năm; giai đoạn 2016 - 2020 là 10,7%/năm. Dự kiến lượng điện thương phẩm tiêu thụ vào năm 2020 là 44,6 tỷ kwh, mức tiêu thụ bình quân đầu
người là 3.850 kwh/năm. Giảm tổn thất điện năng dưới 5,7% vào năm 2020. Ứng
dụng công nghệ tiên tiến, đẩy mạnh ngầm hóa lưới điện từ cao thế đến trung hạ
thế và hệ thống điều chỉnh phụ tải.
- Tiếp tục phát triển ngành thông tin
và truyền thông theo hướng đa dạng hóa các dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông trên cơ sở
hội tụ giữa công nghệ - dịch vụ nhằm phù hợp xu hướng phát triển của các nước
tiên tiến trên thế giới, đặc biệt là nâng cao chất lượng hạ tầng viễn thông
băng thông rộng để góp phần tăng nhanh giá trị của khu vực dịch
vụ trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế và
phục vụ công tác vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ
đến năm 2020.
c) Về bảo vệ môi trường
- Về nguồn rác thải sinh hoạt Thành
phố: Từng bước đầu tư công nghệ và thiết bị thu gom vệ sinh môi trường theo
hướng công nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa, xây dựng các chương trình
tuyên truyền, hướng dẫn, vận động người dân thực hiện phân loại rác thải sinh
hoạt từ nguồn, ngăn chặn tình trạng xả rác bừa bãi, chôn cất rác tại khu dân
cư. Phấn đấu đến năm 2015, đạt 100% khối lượng chất thải được thu gom, xử lý.
- Về nguồn rác thải trong hoạt động
sản xuất, khu - cụm công nghiệp: Đảm bảo 100% rác thải được thu gom và xử lí
bằng công nghệ tiên tiến, trong đó ưu tiên cho việc tái chế chất thải, hạn chế
tối đa khối lượng rác chôn lấp; 100% các khu công nghiệp có hệ thống xử lí nước
thải và khói thải đạt tiêu chuẩn. Hoàn thành công tác di dời các cơ sở sản xuất
gây ô nhiễm môi trường.
- Về ô nhiễm nguồn nước, không khí và
tiếng ồn: Hạn chế khai thác nước ngầm, giảm thiểu tối đa ô nhiễm nước, không
khí, tiếng ồn, chất thải công nghiệp độc hại, hạn chế tối đa việc xử lí rác
thải bằng phương pháp chôn lấp (nguyên nhân gây ra ô nhiễm
nguồn nước ngầm). Tăng diện tích cây xanh, phấn đấu đạt mật độ diện tích cây
xanh là 7m2/người.
- Phối hợp với Ủy
ban nhân dân các tỉnh trong Vùng thực hiện tốt kế hoạch
bảo vệ môi trường lưu vực sông Đồng Nai - Sài Gòn. Từng bước cải thiện một cách
cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường trên địa bàn Thành phố.
d) Về xây dựng cơ chế, chính sách để
đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
- Chủ động phối hợp với các ban, bộ,
ngành Trung ương và các tỉnh, thành trong khu vực xây dựng cơ chế, chính sách
phát huy vai trò hạt nhân, động lực của Thành phố trong phát triển kinh tế - xã
hội của Vùng; vai trò trung tâm phối hợp hoạt động giữa các địa phương để khai
thác tiềm năng thế mạnh của Vùng.
- Xây dựng các phương án trình Chính
phủ phê duyệt thí điểm thực hiện một số cơ chế mới đối với những vấn đề mà thực
tiễn Thành phố đặt ra nhưng chưa có quy định hoặc đã quy định nhưng không còn
phù hợp để tạo động lực, nguồn lực cho phát triển của Thành phố.
đ) Về huy động các
nguồn lực địa phương và Trung ương cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Phối hợp với các Bộ ngành Trung
ương đề xuất Chính phủ không quy định tăng tỷ lệ phần trăm (%) đối với các
khoản thu phân chia về ngân sách cấp trên sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách.
Căn cứ tình hình kinh tế - xã hội của cả nước và Thành phố
từng thời kỳ để quy định tỷ lệ (%) điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách
Trung ương và ngân sách Thành phố cho phù hợp theo chỉ đạo của Bộ Chính trị nêu
tại điểm 3 phần III của Nghị quyết số 16-NQ/TW về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến
năm 2020 và giữ ổn định trong giai đoạn 10 năm. Đồng thời,
tranh thủ đầu tư thông qua các chương trình hỗ trợ có mục
tiêu từ ngân sách Trung ương đối với các công trình cơ sở
hạ tầng quan trọng của Thành phố.
- Xây dựng quy trình chặt chẽ để đẩy
mạnh các dự án tạo vốn từ quỹ đất;
xây dựng và triển khai phương án thí điểm bán nhà gắn với quyền sử dụng đất đối với
người nước ngoài có tham gia đầu tư hoặc thường trú lâu dài tại Việt Nam.
- Xây dựng kế hoạch và triển khai
việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương để đầu tư một số công trình quan trọng.
- Xác định một số dự án có tính khả
thi cao, có yêu cầu đầu tư nhanh trình Trung ương cho vay vốn từ nước ngoài để
đầu tư.
e) Về tăng cường tiềm lực quốc phòng,
an ninh; nâng cao chất lượng hoạt động của các ngành nội chính; đẩy mạnh công tác phòng chống tội phạm và hạn chế tai nạn giao thông, giữ vững an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết số 28-NQ/TW ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Bộ Chính trị về xây dựng các
tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng
thủ vững chắc trong tình hình mới; Nghị quyết số 08/NQ-TW
(khóa VIII) của Bộ chính trị về nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ an ninh quốc gia trong tình hình mới và Nghị quyết hội
nghị lần 8 (khóa XI)
của BCH Trung ương Đảng về chiến lược bảo vệ tổ quốc trong
tình hình mới; Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 02 tháng 01 năm 2002 của Bộ Chính trị
về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời
gian tới, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị khóa
IX về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020; Quyết định số 13/2012/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế kết hợp
kinh tế - xã hội với quốc phòng trong khu vực phòng thủ; Luật Quốc phòng, Luật
Dân quân tự vệ, Luật Nghĩa vụ quân sự, Pháp lệnh về Lực lượng Dự bị động viên
và các Nghị định của Chính phủ về công tác quốc phòng, giáo dục quốc phòng - an
ninh, động viên quốc phòng, xây dựng hoạt động khu vực phòng thủ, phòng thủ dân
sự và các văn bản hướng dẫn thi hành để đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ quốc phòng - an ninh trong tình hình mới; triển khai có kết quả Chương trình hành động của Thành ủy thực
hiện Nghị quyết hội nghị lần 8 (khóa XI) về chiến lược bảo
vệ Tổ quốc trong tình hình mới, các Nghị quyết của Thành
ủy về quốc phòng và an ninh; tiếp tục xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, đủ
sức lãnh đạo công tác xây dựng khu vực phòng thủ, xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh, toàn diện, xây dựng thế trận quốc phòng toàn
dân, thế trận an ninh nhân dân. Thực hiện xây dựng các công trình phòng thủ
theo Quy hoạch Thế trận quân sự khu vực phòng thủ Thành phố.
- Xây dựng lực lượng vũ trang Thành
phố kiên định về tư tưởng, vững vàng về tổ chức, trung thành tuyệt đối với Đảng Cộng sản Việt Nam và chế độ xã hội chủ nghĩa; có phẩm chất, đạo
đức, lối sống lành mạnh, có trình độ,
năng lực cao; sẵn sàng nhận và đủ sức hoàn thành bất cứ
nhiệm vụ nào ở bất cứ nơi đâu, chủ động đập tan mọi âm mưu phá hoại của các thế
lực thù địch. Tăng cường hợp tác quốc tế với các nước trong khu vực về phòng,
chống tội phạm.
- Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế
- xã hội, ngoại giao, đối ngoại quốc phòng... với củng cố quốc phòng - an ninh, bảo đảm giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống. Làm tốt công tác vận động nhân dân và thực hiện
đúng chính sách dân tộc, tôn giáo của Đảng và Nhà nước trong tình hình mới; xây
dựng nền tảng chính trị vững chắc cho quốc phòng và an ninh.
- Xây dựng các phương án kết hợp có
hiệu quả kinh tế với quốc phòng trên các địa bàn chiến lược của
Thành phố, đặc biệt là khu vực huyện Cần Giờ, huyện Củ
Chi; thống nhất xác định cụ thể việc quy hoạch sử dụng khu
vực huyện Cần Giờ phục vụ phát triển kinh tế - văn hóa -
du lịch gắn với quốc phòng - an ninh; xây dựng các phương án và giải pháp bảo
đảm bí mật cho các công trình quốc phòng.
- Phát triển đô thị, trong đó xây
dựng nhà cao tầng, hệ thống cống thoát nước, đường hầm, tàu điện ngầm phải đáp ứng các tiêu chuẩn khi có chiến tranh, đảm bảo cho lực lượng
vũ trang phòng tránh, đánh trả địch tập kích hỏa lực đường
không và sơ tán nhân dân, đảm bảo an toàn. Xây dựng hệ thống cầu, đường, bến
cảng, sân bay, các khu chế xuất, khu công nghiệp, hệ thống cung cấp điện, nước, viễn thông đảm bảo yếu tố gắn kinh tế với quốc phòng - an ninh.
- Tập trung giải quyết các khiếu nại
tồn đọng, tiếp tục đổi mới các chính sách, giải pháp tái định cư, bồi thường, giải
phóng mặt bằng, đáp ứng lợi ích của người dân, của cộng
đồng và yêu cầu phát triển của Thành phố; ưu tiên các khu vực, vị trí đất có
giá trị chiến lược về quốc phòng - an ninh và xác định khu vực, vị trí đất dự
trữ dành riêng cho nhiệm vụ quốc phòng - an ninh; tập trung đầu tư ngân sách
xây dựng các công trình trong khu vực
phòng thủ. Không cấp giấy phép các dự án do chủ đầu tư nước ngoài đầu tư tại
các khu vực, vị trí đất có giá trị chiến lược về quốc phòng - an ninh hoặc các
khu vực quân sự.
- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình
quốc gia phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội; thực hiện đồng bộ các biện
pháp bảo đảm an toàn giao thông. Giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn
xã hội trên địa bàn. Tăng cường phổ biến,
giáo dục pháp luật cho nhân dân.
f) Về đẩy mạnh cải
cách hành chính, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và tiêu cực.
- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình cải cách hành chính của Thành phố, tập trung cải cách thủ tục hành chính
và kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức. Triển khai các biện pháp đồng bộ nhằm
nâng cao hiệu lực quản lý, điều hành của bộ máy hành chính các cấp.
- Tổ chức kiểm tra công tác cải cách hành chính, việc thực hiện “Thư xin lỗi” tại các cơ quan, đơn vị để xảy ra tình trạng giải quyết hồ sơ
hành chính trễ hạn quy định; tổ chức kiểm tra công tác rà soát văn bản quy phạm
pháp luật và kiểm soát thủ tục hành chính.
- Tổ chức thực hiện tốt Đề án xây
dựng chính quyền điện tử.
- Thường xuyên
chỉ đạo về việc tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức, lối sống; kiên quyết chống các hành vi quan
liêu, tham nhũng, tiêu cực, thiếu trách nhiệm, cửa quyền, nhũng nhiễu, hách dịch đối với nhân dân của cán bộ, công chức các cấp.
1.2. Phân công thực hiện:
Chương trình này do: Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phụ trách; Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố, Giám
đốc Công an Thành phố, Giám đốc Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố, Chỉ
huy Trưởng Bộ đội Biên phòng Thành phố, Giám đốc các sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Tổng Giám đốc
Tổng Công ty cảng Hàng không Miền Nam, Viện trưởng Viện Nghiên cứu phát triển
Thành phố phối hợp tổ chức thực hiện.
2. Thực hiện Chương trình
tập trung phát triển công nghiệp, ưu tiên đầu tư
đẩy mạnh phát triển sản xuất các mặt hàng chủ lực của Thành phố liên quan đến 03 yếu tố công nghệ
cao, giá trị gia tăng cao, hiệu quả kinh tế cao,
phấn đấu là một trong những địa phương đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2.1. Nhiệm vụ trọng tâm:
a) Chuyển dịch mạnh cơ cấu sản xuất công
nghiệp theo hướng ưu tiên phát triển mạnh các ngành cơ khí chế tạo máy, công
nghệ điện tử tin học, hóa dược, vật liệu mới theo công nghệ hiện đại, không gây
ô nhiễm môi trường, các sản phẩm có lợi thế so sánh và khả năng cạnh tranh cao
trên thị trường, đẩy mạnh phát triển các ngành cơ khí chế tạo máy, công nghiệp hỗ trợ, công nghệ điện tử, tin học...,
gia tăng tỷ lệ nội địa hóa các sản phẩm,
giảm nhập khẩu, đáp ứng yêu cầu hội
nhập khu vực và quốc tế, hướng mạnh về xuất khẩu. Chú trọng liên kết với các tỉnh, thành bạn trong Vùng Đông Nam bộ và Vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam, nhằm khai thác tối đa thế mạnh của toàn
Vùng. Tranh thủ sự chỉ đạo của Trung ương trong việc xây dựng và triển khai cơ
chế kết hợp giữa Thành phố và các tỉnh trong Vùng trong
việc hoạch định quy hoạch và phối hợp thực hiện quy hoạch
nhằm phát huy tốt nhất lợi thế của Thành phố và các tỉnh.
b) Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý
doanh nghiệp có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu mới. Thực hiện nhất quán các cơ
chế chính sách ưu đãi để đẩy mạnh thu hút đầu tư; phát huy tiềm năng của các
thành phần kinh tế, đổi mới quản lý. Tiếp tục thực hiện Đề
án sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước; đẩy mạnh quá trình
cổ phần hóa, chuyển đổi sở hữu các
doanh nghiệp thuộc những ngành, lĩnh vực nhà nước không cần nắm giữ cổ phần chi
phối (hoặc thoái vốn) thực hiện Quyết định số
14/2011/QĐ-TTg ngày 04 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ. Chỉ đạo thực
hiện có hiệu quả Đề án phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế hợp tác theo tinh
thần Nghị quyết TW 5 (khóa IX). Xây dựng
và triển khai chương trình hỗ trợ, hướng dẫn các hộ kinh
tế cá thể, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần
hoạt động theo đúng Luật Doanh nghiệp và pháp luật của nhà nước; bảo hộ quyền
sở hữu, lợi ích hợp pháp và khuyến khích khu vực kinh tế này huy động mọi nguồn
lực để phát triển.
c) Điều chỉnh quy hoạch các khu công
nghiệp, khu chế xuất và cụm công nghiệp trên địa bàn theo hướng chuyên môn hóa
và hợp tác hóa, đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật (giao thông, bến cảng,
cấp thoát nước, điện, viễn thông....) và hệ thống hạ tầng xã hội (hệ thống ngân hàng, Trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, bệnh viện, trường
học, nhà ở...) trong Vùng và khu vực. Phân bổ hợp lý công nghiệp trong một
không gian kinh tế thống nhất với Vùng Đông Nam bộ và Vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam trên cơ sở lợi thế vị trí, lợi thế của từng địa phương, bảo vệ môi
trường, giữ vững quốc phòng - an ninh. Tập trung rà soát, sắp xếp quy hoạch lại
các khu công nghiệp theo hướng củng cố để đến cuối năm 2015 phấn đấu lấp đầy, sử dụng hiệu quả diện tích đã được cấp
và đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường sinh thái. Phối hợp với các cơ quan
Trung ương, xúc tiến việc đầu tư vào các khu công nghiệp công nghệ cao, thu hút
các cơ quan nghiên cứu khoa học - công nghệ vào các trung
tâm nghiên cứu và ứng dụng công nghệ, các phòng thí nghiệm, vườn ươm công nghệ,
xây dựng mô hình cảng công nghệ, nghiên cứu đề án xây dựng
khu dịch vụ kỹ thuật đặt tại các huyện ngoại thành làm nhiệm vụ cải tiến kỹ thuật, công nghệ cho doanh nghiệp trong Vùng, kích hoạt các chương
trình hợp tác đào tạo. Định hình và kết nối với các khu công nghệ cao đang có
khuynh hướng hình thành ở các tỉnh trong Vùng Đông Nam bộ và Vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam.
d) Tập trung xây dựng một số khu công
nghiệp chuyên ngành như: khu công nghiệp cơ khí chế tạo, khu công nghiệp hóa
chất để tạo điều kiện thuận lợi ứng dụng công nghệ cao. Phát triển các khu công
nghiệp chuyên ngành công nghiệp hỗ trợ và có chính sách hỗ trợ cụ thể nhằm thúc
đẩy phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn Thành phố. Hoàn thiện kết
nối hạ tầng trong và ngoài khu công nghiệp nhằm đảm bảo về giao thông, điện, nước, viễn thông phục vụ tốt cho doanh nghiệp. Hoàn
thành công tác di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm, sử dụng nhiều
lao động giản đơn ra khỏi nội thành.
đ) Tiếp tục triển khai thực hiện và
đưa vào hoạt động các dự án trong Khu Công nghệ cao Thành
phố. Nghiên cứu đề án xây dựng khu dịch vụ kỹ thuật đặt tại các huyện ngoại
thành làm nhiệm vụ cải tiến kỹ thuật, công nghệ cho doanh
nghiệp ở các tỉnh trong Vùng Đông Nam bộ và Vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam.
2.2. Phân công thực hiện:
Chương trình này do một đồng chí Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phụ trách; Giám đốc các sở: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông Vận tải, Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Quy hoạch Kiến
trúc và Trưởng ban Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp
Thành phố, Trưởng ban Ban Quản lý Khu công nghệ cao Thành phố phối hợp tổ chức thực hiện.
3. Thực hiện Chương trình
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn; liên kết với các tỉnh, thành hình thành và phát triển các vùng
nguyên liệu nhằm gia tăng sản lượng nông phẩm cung cấp cho ngành công nghiệp chế biến của Thành phố.
3.1. Nhiệm vụ trọng tâm:
a) Xây dựng nền nông nghiệp gắn liền
với đặc trưng của một đô thị lớn - nông nghiệp công nghệ
cao, công nghệ sinh học; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, cơ
cấu cây trồng, vật nuôi, thủy sản; hoàn thành quy hoạch chi tiết các vùng sản
xuất nông nghiệp, các sản phẩm nông sản chủ yếu, phát triển giống cây, giống
con chất lượng cao, từng bước hình thành trung tâm giống cây, giống con của khu
vực. Phát triển theo chiều sâu các mô
hình sản xuất kết hợp với kinh doanh, dịch vụ phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, giải
trí, các mô hình tổ chức sản xuất có hiệu quả như kinh tế trang trại, kinh tế
hợp tác, kinh tế hộ gia đình.
b) Bảo đảm tiến độ, hoàn thành và
nâng chất các tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới đối với các
xã thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới và Chương trình phát triển nông
nghiệp, nông thôn và nông dân theo Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa X.
c) Điều chỉnh quy hoạch và kế hoạch
sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, góp phần tăng năng suất lao
động và thu nhập lao động nông nghiệp.
d) Thực hiện có hiệu quả Chương trình
hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố (khóa VIII)
về thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW Khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.
đ) Triển khai liên kết với các tỉnh,
thành trong Vùng để xây dựng các vùng nguyên liệu, mở rộng các dịch vụ hỗ trợ
để sản xuất nông nghiệp nhằm gia tăng sản lượng nông phẩm
cung cấp cho ngành công nghiệp chế biến của Thành phố; liên kết này cũng là cơ
sở để các tỉnh, thành trong vùng điều
chỉnh quy hoạch và mục đích sử dụng đất tại địa phương để nâng cao hiệu quả kinh tế đất, góp phần tăng năng suất và thu nhập lao động nông
nghiệp toàn Vùng.
e) Tiếp tục triển khai các đề tài
nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học phục vụ sản xuất nông
nghiệp; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, ổn định,
bền vững; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật, thực vật,
thủy sản.
f) Tăng cường trao đổi thông tin
nhanh (email, fax, điện thoại); định kỳ sinh hoạt giữa các đơn vị chức năng của
Thành phố và các tỉnh nhằm chủ động phòng chống dịch bệnh, quản lý chất lượng
sản phẩm, khắc phục, chấn chỉnh tình hình xuất nhập nông sản, gia súc gia cầm;
nâng cao chất lượng công tác kiểm tra và xử lý vi phạm về vận chuyển nông sản,
gia súc, gia cầm trái phép.
3.2. Phân công thực hiện:
Chương trình này do một đồng chí Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phụ trách; Giám đốc các
Sở: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công
nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Quy hoạch Kiến trúc, Viện trưởng Viện
Nghiên cứu phát triển Thành phố và Trưởng ban Quản lý Khu
Nông nghiệp Công nghệ cao phối hợp tổ chức thực hiện.
4. Thực hiện Chương trình phát
triển Thành phố thành một trong những trung tâm dịch vụ lớn của cả nước.
4.1. Nhiệm vụ trọng tâm:
a) Tập trung phát triển 09 nhóm ngành
dịch vụ (gồm: tài chính - ngân hàng - bảo hiểm; thương
mại; du lịch; vận tải - dịch vụ cảng - kho bãi; bưu chính - viễn thông - công
nghệ thông tin và truyền thông; kinh doanh tài sản - bất động sản; khoa học -
công nghệ, y tế; giáo dục - đào tạo...) với những giải
pháp đột phá; phấn đấu trở thành
trung tâm dịch vụ tầm cỡ khu vực Đông Nam Á về tài chính, thương mại, du lịch
và giao thương quốc tế.
b) Thúc đẩy phát triển hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ theo hướng văn minh, hiện đại
và khẳng định vai trò của Thành phố là đầu mối trung chuyển
và trung tâm phân phối hàng hóa cho cả nước, thúc đẩy phát
triển thương mại điện tử góp phần phát triển trung tâm bán
lẻ và các loại hình kinh doanh, phương thức thanh toán hiện đại; Xúc tiến mở
rộng, đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu hàng
xuất khẩu sang sản phẩm có giá trị gia tăng cao.
c) Tập trung phát triển sản phẩm tài
chính, định chế tài chính và thị trường tài chính; từng bước hiện đại hóa hệ
thống thanh toán, khuyến khích người dân sử dụng hệ thống tài khoản và các loại
thẻ điện tử trong giao dịch; đẩy mạnh phát triển hệ thống tài
chính phi ngân hàng như thị trường chứng khoán, các loại quỹ đầu tư, các tổ chức bảo hiểm; khuyến khích tăng vốn, tăng quy mô của các ngân
hàng thương mại để tăng năng lực cạnh tranh; khuyến khích mở rộng thị trường ra
khu vực, từng bước tham gia thị trường vốn quốc tế.
d) Xây dựng hệ thống kho, bãi hiện
đại, đáp ứng nhu cầu là trung tâm về vận tải đường bộ, đường không và đường thủy; đầu mối chính trung chuyển hàng hóa cho Vùng Đông Nam bộ và
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
đ) Phát triển dịch vụ gia công, xử lý, quản lý dữ liệu bưu chính, viễn thông, công nghệ thông
tin và truyền thông từ xa cho các khách hàng trong nước và quốc tế; hội nhập giữa dịch vụ viễn thông - tin học - truyền thông; phát triển dịch vụ đa chức năng.
e) Phát triển mạnh dịch vụ cho thuê
nhà ở, cao ốc văn phòng, dịch vụ giao dịch nhà, đất; thực hiện các chính sách
đất đai, nhà ở và các giải pháp về tài chánh để thúc đẩy thị trường bất động
sản phát triển lành mạnh, gắn với chương trình nhà ở và xây dựng các khu đô thị
mới.
f) Tạo điều kiện thúc đẩy các dịch vụ
khoa học, công nghệ và tư vấn để tạo bước phát triển đột
phá trong giai đoạn cạnh tranh và hội nhập quốc tế ở các
lĩnh vực như chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, kiểm toán, chiến lược kinh
doanh, luật pháp... Hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu khoa
học và triển khai ứng dụng vào sản xuất. Chú trọng phát triển lĩnh vực thiết
kế, tạo mẫu và lĩnh vực quảng cáo; phát triển thị trường công nghệ.
g) Liên kết với các tỉnh trong Vùng
xây dựng và phát triển các khu du lịch đạt tiêu chuẩn quốc tế; đầu tư cơ sở hạ
tầng và hệ thống khách sạn đạt chuẩn quốc tế; xây dựng sản phẩm du lịch có lợi
thế cạnh tranh; tăng cường công tác quảng bá xúc tiến vào các thị trường trọng điểm; xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu du lịch của Thành
phố.
h) Tập trung nâng cao chất lượng dịch
vụ, an toàn thực phẩm cộng đồng; xây dựng một số trung tâm
y tế có chất lượng ngang bằng với các
nước trong khu vực. Nghiên cứu xây dựng
một số trung tâm y tế - sinh thái, kết hợp khám chữa bệnh và nghỉ dưỡng. Tiếp
tục đẩy mạnh xã hội hóa y tế; nghiên cứu áp dụng mô hình bệnh viện cổ phần, đặc
biệt đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn cho lực lượng y bác sỹ.
4.2. Phân công thực hiện:
Chương trình này do một đồng chí Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phụ trách; Giám đốc các
sở: Sở Công Thương, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du
lịch, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Chi
nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
quận - huyện phối hợp tổ chức thực hiện.
5. Thực hiện Chương trình
nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015
- 2020; Chương trình khoa học - công nghệ đáp ứng yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
5.1. Nhiệm vụ trọng tâm:
a) Nâng cao chất lượng giáo dục - đào
tạo toàn diện, đảm bảo mục tiêu đào tạo con người, nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội có
chất lượng cao và bền vững. Ưu tiên việc thực hiện chủ trương đổi mới chương
trình, giáo trình đào tạo ở các cấp học; có bước chuyển
căn bản từ đào tạo theo khả năng sang đào tạo theo chuẩn
và nhu cầu xã hội.
b) Tiếp tục xây dựng chương trình đào
tạo nguồn nhân lực có trình độ cao trong nhiều lĩnh vực, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế của Thành phố theo hướng
công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Xây dựng chương trình đào tạo, phát triển đội
ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học và công nghệ trình độ cao trong các lĩnh vực là
thế mạnh của Thành phố. Tăng cường hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất phục vụ
nghiên cứu khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh triển khai các
chương trình nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ vào thực tiễn sản
xuất, kinh doanh, đặc biệt là những chương trình khoa học công nghệ cao, tiên
tiến, mang tính đột phá nhằm từng bước đưa Thành phố Hồ Chí Minh trở thành
trung tâm khoa học và công nghệ hàng đầu Quốc gia và khu vực. Tiếp tục xây dựng
các chương trình hợp tác khoa học và công nghệ với các Quốc gia có trình độ
khoa học công nghệ cao. Xây dựng chính sách khuyến khích đội ngũ trí thức, nhân
tài và kiều bào đóng góp cho sự phát triển của Thành phố.
c) Hoàn thiện quy hoạch phát triển hệ
thống các loại hình giáo dục - đào tạo. Phát triển đồng bộ hệ phổ thông, giáo
dục thường xuyên và dạy nghề giữa các cấp học. Đẩy mạnh xã hội hóa gắn chặt với
chuẩn hóa và quốc tế hóa; khuyến khích thu hút mọi nguồn vốn kể cả vốn đầu tư
nước ngoài để phát triển trường học, đặc biệt là các
trường dạy nghề; đồng thời nâng cao vai trò quản lý Nhà nước, đảm bảo công bằng
về cơ hội học tập cho mọi người.
d) Quản lý sử
dụng hiệu quả nguồn ngân sách Nhà nước trong hoạt động phát
triển khoa học và công nghệ; tăng cường công tác quản lý phê
duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học, xây dựng các chương trình
nghiên cứu sát nhu cầu thực tế của Thành phố, các chương trình nghiên cứu ứng
dụng khoa học công nghệ vào phát triển các sản phẩm công nghệ cao. Nâng cao năng
lực nghiên cứu dự báo, nghiên cứu lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn để cung
cấp những luận cứ khoa học cho việc hoạch định chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, Vùng Đông Nam
bộ và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Triển khai các chương trình khoa học
công nghệ hỗ trợ đổi mới công nghệ, tái cấu trúc doanh nghiệp theo hướng ứng
dụng công nghệ mới; ngăn chặn việc nhập công nghệ lạc hậu, công nghệ tiêu hao
năng lượng, công nghệ gây nguy hại đến sức khỏe con người,
tài nguyên, môi trường, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh. Tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Xây dựng và ban hành các cơ
chế, chính sách hỗ trợ nhập khẩu một số công nghệ phục vụ phát triển các sản phẩm trọng điểm quốc gia cũng như chuyển dịch cơ cấu sản xuất
vào các lĩnh vực công nghệ cao như: công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu,
công nghệ năng lượng... Đây được xem như giải pháp quan trọng làm thay đổi về chất trong cơ cấu kinh tế của Thành phố, Vùng
Đông Nam bộ và Vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam.
đ) Quy hoạch và xây dựng các trường
Đại học đạt chuẩn quốc gia ở phía Tây Bắc, phía Đông và phía Nam của Thành phố,
gắn với việc triển khai các khu nghiên cứu, khu công
nghiệp. Củng cố và phát triển mạng lưới trường dạy nghề đạt
chuẩn khu vực và quốc tế bằng nhiều nguồn đầu tư, hình thức và cấp độ đào tạo,
đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững của Thành phố.
e) Phấn đấu giữ vai trò trung tâm giáo dục - đào tạo hàng đầu của phía Nam. Tập trung đào tạo
nghề, các ngành khoa học - kỹ thuật theo nhu cầu đòi hỏi
của thị trường để đáp ứng cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đào tạo
về quản lý kinh tế để thúc đẩy chuyển dịch nhanh cơ cấu
kinh tế Thành phố. Tiếp tục xã hội hóa giáo dục - đào tạo; khuyến khích các
trường, cơ sở giáo dục quốc tế thành
lập chi nhánh tại Thành phố.
5.2. Phân công thực hiện:
Chương trình này do một đồng chí Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phụ trách; Giám đốc các
sở: Sở Giáo dục và Đào tạo, Đại học Quốc gia Thành phố, Sở
Khoa học và Công nghệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Nội vụ và Viện
Trưởng Viện Nghiên cứu Phát triển Thành phố phối hợp tổ
chức thực hiện.
6. Tiếp tục đẩy mạnh các Chương
trình hợp tác kinh tế toàn diện giữa Thành phố Hồ
Chí Minh với các tỉnh
trong Vùng.
6.1. Nhiệm vụ trọng tâm:
a) Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai
các Chương trình hợp tác kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh với các tỉnh,
thành trong Vùng; nâng cao chất lượng,
hiệu quả các hoạt động hợp tác bằng những dự án đầu tư, những công trình cụ thể, thiết thực, trên cơ sở hài hòa lợi ích chung của từng địa
phương; định kỳ hàng năm có đánh giá sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm.
b) Chủ động phối hợp với các tỉnh
trong Vùng Đông Nam bộ và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam xây dựng cơ chế phối hợp triển khai thực hiện, trong đó tập trung vào 06 nhiệm vụ trọng tâm:
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch chung xây dựng gắn
với quy hoạch Vùng đô thị Thành phố Hồ Chí Minh, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô
thị, quy hoạch phát triển các ngành kinh tế, đào tạo nguồn nhân lực và bảo vệ
môi trường.
c) Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh việc triển khai thực hiện các chương trình và công trình
trọng điểm (đặc biệt các chương trình và công trình liên
kết Vùng) mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ VIII, IX đã đề ra; phấn đấu hoàn thành cơ bản và đưa vào sử dụng, góp phần thúc đẩy, gắn kết với các tỉnh, thành Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và Vùng Đồng bằng sông Cửu Long
để chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế của Thành phố.
6.2. Phân công thực hiện:
Chương trình này do đồng chí Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố phụ trách; các đồng chí Tư lệnh
Bộ Tư lệnh Thành phố, Chỉ huy Trưởng Bộ đội Biên phòng Thành phố, Giám đốc các
sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện phối
hợp tổ chức thực hiện.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Triển khai thực hiện quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch chung xây dựng của
Thành phố phù hợp với quy hoạch Vùng, tầm nhìn đến năm 2020 - 2025 và định
hướng những năm sau này; đồng thời kiến nghị Ban chỉ đạo phát triển Vùng, các Bộ - Ngành Trung ương và địa
phương rà soát lại quy hoạch ngành trên địa bàn Thành phố; tạo sự đồng bộ trong
Vùng về phát triển giao thông, bảo vệ môi trường, đào tạo nhân lực, cơ chế,
chính sách đầu tư chung và xúc tiến đầu tư cho Vùng.
2. Chủ động phối hợp với các
tỉnh trong Vùng Đông Nam bộ và Vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam xây dựng cơ chế phối hợp thực hiện, trong đó tập
trung vào 06 nhiệm vụ trọng tâm: quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội, quy hoạch chung xây dựng gắn với quy hoạch Vùng đô thị Thành phố Hồ Chí
Minh, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị, quy hoạch phát triển các ngành kinh
tế, đào tạo nguồn nhân lực và bảo vệ môi trường.
3. Tập trung tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc, đẩy mạnh việc triển khai thực hiện các chương trình và công trình
trọng điểm, đòn bẩy, đột phá mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
Thành phố lần thứ VII, VIII, IX đã đề ra; phấn đấu hoàn
thành cơ bản và đưa vào sử dụng, góp phần thúc đẩy chuyển dịch nhanh cơ cấu
kinh tế Thành phố, Vùng Đông Nam bộ và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
4. Tiếp tục đẩy mạnh việc
triển khai thực hiện các chương trình hợp tác kinh tế - xã hội, quốc phòng và
an ninh với các tỉnh trong Vùng; nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động
hợp tác bằng những dự án đầu tư, những công trình cụ thể,
thiết thực, trên cơ sở lợi ích chung của hai địa phương; định kỳ hàng năm có
đánh giá sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Lãnh đạo các sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện căn cứ hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của ngành,
địa phương, đơn vị mình có kế hoạch chi tiết phù hợp để tổ chức chặt chẽ và
phối hợp thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ hàng năm (ngày 15 tháng 11 hàng năm)
báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Các sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện phải đưa việc thực hiện Kế hoạch triển khai
Kết luận số 27-KL/TW của Bộ Chính trị vào kế hoạch công tác hàng năm; chọn
những vấn đề cấp bách, then chốt, có tính cấp thiết để tập trung thực hiện
trước; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc xây dựng và triển khai thực hiện các dự án về kinh tế, xã hội,
quốc phòng, an ninh, cải cách hành chính; đồng thời chủ động tranh thủ sự giúp
đỡ của các cơ quan, đơn vị ngành của Trung ương và địa phương bạn trong việc
triển khai thực hiện Kế hoạch./.