HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 26/NQ-HĐND
|
Tuyên Quang, ngày
12 tháng 12 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2014
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Sau khi xem xét Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh năm 2013; phương hướng nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an
ninh năm 2014; các Báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng
nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua các báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh xác định một số chỉ tiêu kinh tế, xã
hội năm 2014 và nhấn mạnh những nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2014 như sau:
I. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm tính theo giá cố định
1994 tăng trên 15% so với năm 2013 (theo giá so sánh năm 2010 tăng trên 12%).
GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành 29 triệu đồng/người/năm;
(2) Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá cố định
1994 đạt 4.500 tỷ đồng (theo giá so sánh năm 2010 đạt 7.400 tỷ đồng); chỉ
số phát triển sản xuất công nghiệp đạt
107,2%.
(3) Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tính theo giá cố định 1994 tăng trên 5% (theo
giá so sánh năm 2010 trên 6.700 tỷ đồng); sản lượng lương thực đạt trên
33,3 vạn tấn.
(4) Trồng mới 13.300 ha rừng tập trung (trong đó
rừng sản xuất: 12.800 ha).
(5) Thực hiện làm mới 440 km đường bê tông thôn, tổ
dân phố.
(6) Tổng mức bán lẻ hàng hóa xã hội đạt trên 12.000
tỷ đồng.
(7) Giá trị xuất khẩu hàng hóa đạt trên 60 triệu
USD.
(8) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 1.360 tỷ
đồng, trong đó thu cân đối ngân sách nhà nước phấn đấu đạt trên 1.000 tỷ đồng.
(9) Thu hút 950 nghìn lượt khách du lịch, doanh thu
xã hội về du lịch 880 tỷ đồng.
(10) Duy trì phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi
và 100% xã, phường, thị trấn giữ vững phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục
trung học cơ sở; tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp học.
(11) Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
xuống dưới 17,1%; đạt tỷ lệ 7,1 bác sỹ/10.000 dân.
(12) Cấp 37.200 thẻ bảo hiểm y tế cho người nông
dân.
(13) Tạo việc làm cho 17.500 lao động, trong đó xuất
khẩu 400 lao động đi làm việc ở nước ngoài; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên
42,1%.
(14) Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 14,18% (giảm
4,43%).
(15) Tỷ lệ thôn, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hóa
70,7%; hộ gia đình đạt danh hiệu văn hóa 82,5%.
(16) Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng điện lưới quốc
gia 96,1 %.
(17) Độ che phủ của rừng đạt trên 60%.
(18) Trên 98% số hộ dân ở thành thị được sử dụng nước
sạch và 71,5% số hộ dân ở nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
(19) Tỷ lệ chất thải nguy hại, chất thải y tế được
xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đạt trên 90%.
(20) Tỷ lệ chất thải rắn thông thường được thu gom
và xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng đạt trên 90%.
(21) Tỷ lệ các đô thị, khu công nghiệp, cụm công
nghiệp xử lý chất thải rắn, nước thải đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng đạt trên 80%.
II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU
1. Tập trung chỉ đạo thực hiện 4 lĩnh vực đột phá của
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV. Chủ động nắm chắc tình hình,
kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, đẩy nhanh tiến độ triển
khai các dự án công nghiệp. Hoàn thành xây dựng, đưa các nhà máy mới vào hoạt động,
bảo đảm công suất sản xuất của các cơ sở công nghiệp hiện có. Nâng cao hiệu quả
hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư; tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế phát triển nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của tỉnh. Thường xuyên rà soát để điều chỉnh, bổ sung kịp thời một số cơ
chế, chính sách của tỉnh cùng với triển khai thực hiện các chính sách của Chính
phủ; có giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp phát triển
sản xuất, kinh doanh và mở rộng thị trường. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
đề án, dự án, quy hoạch phát triển sản xuất
nông, lâm nghiệp, thủy sản; chuyển dịch mạnh
kinh tế nông, lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, chuyên canh, tập trung.
Thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ,
phát triển rừng và phân 3 loại rừng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2015;
rà soát, nắm chắc diện tích đất trồng rừng mới để giao chỉ tiêu kế hoạch trồng
rừng bảo đảm tính khả thi; xử lý nghiêm tình trạng lấn, chiếm, sử dụng đất lâm
nghiệp sai mục đích. Tăng cường huy động, bố trí lồng ghép các nguồn vốn để đẩy
nhanh tiến độ thực hiện xây dựng nông thôn mới, ưu tiên cho các xã điểm.
2. Phát triển nhanh các ngành dịch vụ, tăng cường
kiểm soát, theo dõi sát diễn biến giá cả hàng hóa,
kịp thời có biện pháp bình ổn giá cả, nhất là các mặt hàng thiết yếu; thực hiện
các biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu. Tập
trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Khu di tích Quốc gia đặc biệt Tân Trào, khu
du lịch suối khoáng Mỹ Lâm, khu du lịch
sinh thái Na Hang và các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh. Thực hiện có hiệu quả
các đề án, chương trình phát triển du lịch đã được phê duyệt; tăng cường công tác
tuyên truyền, quảng bá về tiềm năng, thế mạnh du lịch Tuyên Quang để kêu gọi đầu
tư và thu hút khách du lịch.
3. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên
môi trường. Thực hiện tốt công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn tỉnh,
xử lý nghiêm các vi phạm trong quản lý, sử dụng đất đai. Tiếp tục triển khai thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015). Quy hoạch phát triển
khoa học và công nghệ tỉnh Tuyên Quang đến năm 2015, định hướng đến năm 2020;
tăng cường đầu tư cho khoa học và công nghệ, nâng cao chất lượng nghiên cứu, ứng
dụng và chuyển giao khoa học - công nghệ. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước.
4. Thực hiện tốt công tác quản lý thu, chi ngân
sách nhà nước; nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cấp, các ngành, các đơn vị
dự toán trong quá trình quản lý, sử dụng ngân sách đảm bảo đúng định mức, đúng
chế độ chính sách hiện hành và trong phạm vi dự toán được giao. Đẩy nhanh công
tác giải ngân, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư, hạn chế các khoản chi chuyển
nguồn ngân sách. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng
và thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước.
Phát triển tín dụng hợp lý, linh hoạt, kịp thời điều
chỉnh lãi suất theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đáp ứng đủ vốn cho
đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, ưu
tiên vốn tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn, các đối tượng chính sách và doanh
nghiệp.
Triển khai kịp thời các chế độ, chính sách về tài chính, ngân sách, thuế, phí, lệ phí mới
ban hành hoặc được sửa đổi, bổ sung, thay
thế có hiệu lực từ năm 2014. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi thuế, triển khai đồng
bộ các giải pháp quản lý thuế, tạo điều kiện bồi dưỡng nguồn thu, tăng thu ngân
sách, bảo đảm đạt và vượt dự toán ngân sách nhà nước giao; tiếp tục triển khai
và thực hiện có hiệu quả đề án kết hợp quản lý thuế và quản lý khoáng sản, trong đó tập trung quản lý chặt chẽ,
thu đúng, thu đủ thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh.
5. Năm 2014, thực hiện hỗ trợ cho các chức danh ở
thôn, tổ dân phố như sau: Trưởng ban công tác Mặt trận 120.000 đồng/người/tháng;
Bí thư chi đoàn, Chi hội trưởng các chi hội nông dân, phụ nữ, cựu chiến binh,
người cao tuổi 90.000 đồng/người/tháng. Hỗ trợ 3% mua Bảo hiểm y tế cho người
hoạt động không chuyên trách cấp xã và thôn bản, tổ dân phố theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
6. Thực hiện nghiêm các quy định của nhà nước về quản
lý các nguồn vốn đầu tư, đặc biệt từ ngân
sách nhà nước. Tiếp tục rà soát các dự án đầu tư, tập trung bố trí vốn cho các
công trình, dự án chuyển tiếp có khả năng hoàn thành trong năm 2014, các công
trình dự án cấp bách, các công trình trọng điểm như: Cụm Tượng đài Bác Hồ với
nhân dân các dân tộc tỉnh Tuyên Quang gắn với Quảng trường Nguyễn Tất Thành (giai
đoạn II); Đại lộ Tân Trào, các công trình cơ sở hạ tầng thành phố Tuyên
Quang, hạ tầng thiết yếu thị trấn huyện lỵ Yên Sơn, huyện Lâm Bình theo quy hoạch,
đường Thổ Bình - Thượng Lâm (đoạn qua đèo Khau Lắc), cầu Kim Xuyên, cầu Ba Đạo...
Tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị, bê
tông hóa các tuyến đường tới thôn, bản
theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm, cải tạo nâng cấp các công trình
thủy lợi theo quy hoạch. Quan tâm đầu tư các công trình hạ tầng vùng căn cứ
cách mạng, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; xây dựng và đầu tư các dự
án phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. Triển khai thực hiện tốt các quy hoạch chung về xây dựng
của tỉnh và các huyện, thành phố. Đẩy
nhanh tiến độ thực hiện Dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể di dân tái định cư thủy điện Tuyên
Quang. Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất cho các trường học và các trạm y tế xã,
phường, thị trấn và các thiết chế văn hóa cơ sở.
7. Duy trì, củng cố và tiếp tục nâng cao chất lượng
giáo dục - đào tạo; đẩy mạnh thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2011 - 2020. Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ, giảng
viên và thực hiện chính sách thu hút giảng viên, khuyến khích sinh viên của Trường
Đại học Tân Trào. Tiếp tục thực hiện Đề án
thành lập Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật, Trường Cao đẳng Y tế Tuyên Quang
và phát triển Trường THPT Chuyên Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2020. Đẩy nhanh
tiến độ thực hiện kế hoạch xây dựng hệ thống trường phổ thông dân tộc bán trú.
Thực hiện có hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng công tác y tế. Quan tâm
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ y tế. Chú trọng công tác y
tế dự phòng, nâng cao năng lực giám sát, phát hiện và khống chế dịch bệnh,
không để xảy ra bệnh dịch lớn trên địa bàn.
8. Đầu tư cơ
sở vật chất và trang thiết bị để nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa -
thông tin, phát thanh, truyền hình, thể dục - thể thao. Thực hiện có hiệu quả
công tác lao động, việc làm, xuất khẩu lao động; Chiến lược an sinh xã hội giai
đoạn 2011-2020 và Chương trình mục tiêu quốc gia về
giảm nghèo bền vững. Rà soát, nắm chắc tình hình đời sống của nhân dân, nhất là
các hộ nghèo, cận nghèo, thực hiện các biện pháp hỗ trợ không để xảy ra tình trạng
thiếu đói. Thực hiện tốt công tác chăm sóc, giúp đỡ thương binh, gia đình liệt
sỹ, người có công và các đối tượng chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội.
9. Nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy Nhà nước
từ tỉnh đến cơ sở; thực hiện nghiêm quy định về trách nhiệm thực thi công vụ của
đội ngũ cán bộ công chức, nhất là người đứng đầu các địa phương, cơ quan, đơn vị.
Đẩy mạnh cải cách hành chính mà trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, loại
bỏ những thủ tục không cần thiết, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp;
nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật do chính quyền địa phương ban
hành; tăng cường kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật nhằm sửa đổi, bổ sung,
thay thế, bãi bỏ những nội dung không còn phù hợp.
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
cho cán bộ, nhân dân; triển khai thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính. Xây dựng
kế hoạch chi tiết bảo đảm thực hiện có hiệu
quả Chương trình hành động số 16-CTr/TU
ngày 10/9/2012 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW
ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020;
nâng cao chất lượng công tác điều tra,
truy tố, xét xử và thi hành án.
Quản lý chặt chẽ địa bàn, trong đó tập trung vào một
số lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm ở địa phương: Quản lý quy hoạch, đô thị, đất
đai, lâm sản, khoáng sản; xử lý nghiêm
minh các vi phạm pháp luật. Thực hiện có hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo, thanh tra kinh tế - xã hội, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện
tốt các chính sách về dân tộc, tôn giáo;
xây dựng vững chắc khối đại đoàn kết toàn dân. Tăng cường và nâng cao chất lượng
công tác giáo dục quốc phòng; hoàn thành các chỉ tiêu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng theo kế
hoạch. Thực hiện tốt Chương trình quốc
gia phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy và các tệ nạn xã hội, bảo đảm an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh; thực hiện đồng bộ các
giải pháp kiềm chế tai nạn giao thông, phấn đấu giảm tai nạn giao thông vững chắc.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát
nhân dân tỉnh có kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội
đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát, đôn đốc Ủy ban nhân
dân các cấp, các ngành thực hiện Nghị quyết này.
Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tích cực tham gia giám sát và động
viên nhân dân các dân tộc trong tỉnh đoàn kết,
thi đua lao động, sản xuất, công tác, phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục
tiêu, nhiệm vụ năm 2014.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2014./.
Nơi nhận:
- Ủy ban
Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, ngành Trung ương;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban MTTQ, các đoàn thể tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Thường trực HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Trung tâm Công báo Tuyên Quang;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, CV VP HĐND tỉnh.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Sáng Vang
|