THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 893/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 06 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, NÂNG CAO NHẬN THỨC VÀ TRÁCH NHIỆM
VỀ AN TOÀN THÔNG TIN ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 136/QĐ-TTg
ngày 26 tháng 01 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp giữa
Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an và Bộ Quốc phòng trong hoạt động bảo đảm
an toàn, an ninh thông tin trên mạng;
Căn cứ Quyết định số 63/QĐ-TTg
ngày 13 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển
an toàn thông tin số quốc gia đến năm 2020;
Thực hiện Nghị quyết số 04/NQ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng
01 năm 2015;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao
nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin đến năm 2020 với những nội dung
sau:
I. MỤC TIÊU
Đến năm 2020, công tác tuyên truyền,
phổ biến, nâng cao nhận thức về an toàn thông tin tạo được tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ trong nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật về an toàn thông tin với các kết
quả cụ thể là:
1. Dưới 50% các sự cố mất an toàn
thông tin xảy ra vì lý do bắt nguồn từ nhận thức yếu kém về các nguy cơ mất an
toàn thông tin của con người;
2. Trên 50% người sử dụng nói chung,
trên 60% học sinh và trên 70% sinh viên được tuyên truyền, phổ biến về các nguy
cơ và kỹ năng cơ bản phòng tránh mất an toàn thông tin; chủ trương, đường lối,
chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước về an toàn thông tin;
3. Trên 80% công chức, viên chức, cán bộ của các cơ quan, tổ chức nhà nước được
tuyên truyền, phổ biến về thói quen, trách nhiệm và kỹ năng đơn giản để bảo đảm
an toàn thông tin khi ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
4. Trên 80% cán bộ, công nhân viên,
người lao động của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, được tuyên truyền, phổ biến về
nguy cơ, quy trình điều phối ứng cứu, xử lý sự cố mất an toàn thông tin; trách
nhiệm và quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong
lĩnh vực an toàn thông tin;
5. Trên 90% phóng viên hoạt động
trong lĩnh vực công nghệ thông tin, và
lãnh đạo các cơ quan, đơn vị được phổ biến về các nguy cơ, hậu quả và trách nhiệm
trong vấn đề mất an toàn thông tin; xu hướng và tình hình mất an toàn thông tin
tại Việt Nam và trên thế giới.
II. CÁC NHIỆM VỤ
CHÍNH
1. Nhiệm vụ 1: Định hướng hoạt động
và xây dựng, biên tập các tài liệu tuyên
truyền thuộc phạm vi của Đề án.
a) Xây dựng định hướng và hướng dẫn
thực hiện các hoạt động tuyên truyền chung hàng năm của Đề án;
b) Xây dựng, biên tập tài liệu tuyên
truyền sử dụng chung cho các đối tượng và theo chủ đề, chuyên đề phù hợp với từng
nhóm đối tượng thuộc phạm vi Đề án;
c) Xây dựng, vận hành và bảo đảm an toàn
thông tin cho hệ thống lưu trữ, chia sẻ và quảng bá các tài liệu tuyên truyền
thuộc phạm vi Đề án.
2. Nhiệm vụ 2: Tuyên truyền, phổ biến,
nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin ở các cơ sở giáo dục.
a) Rà soát chương trình, nội dung, thời
lượng giảng dạy và biên tập tài liệu giáo dục về an toàn thông tin lồng ghép
vào môn tin học, hoạt động ngoại khóa phù
hợp với từng lớp học, bậc học (từ trung học cơ sở đến trung học phổ thông);
b) Tổ chức các cuộc thi về an toàn
thông tin cho các nhóm đối tượng khác nhau là học sinh, sinh viên các trường đại
học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp.
3. Nhiệm vụ 3: Tuyên truyền, phổ biến,
nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin qua các phương tiện
thông tin đại chúng, truyền thông xã hội.
a) Mở chuyên mục, chuyên trang trên
các phương tiện thông tin đại chúng để thực hiện các nội dung tuyên truyền;
b) Sản xuất phóng sự, chương trình,
trao đổi, đối thoại trên hệ thống phát thanh, truyền hình;
c) Đưa tin, bài viết trên hệ thống
báo chí, báo điện tử, trang tin điện tử, diễn đàn trực tuyến, mạng xã hội;
d) Tổ chức tập huấn, phổ biến cho đội
ngũ phóng viên công nghệ thông tin về các
nội dung của Đề án.
4. Nhiệm vụ 4: Tuyên truyền, phổ biến,
nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin qua các hệ thống thông
tin cơ sở.
a) Tuyên truyền theo từng điểm, các địa
điểm cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin,
dịch vụ mạng hoặc thiết bị công nghệ thông tin;
áp dụng với các khu vực có đông người sử dụng mạng, tại các điểm sử dụng máy
tính công cộng, các điểm phủ sóng mạng không dây và truy nhập Internet công cộng;
b) Tuyên truyền trên cổng/trang thông
tin điện tử của các cơ quan, tổ chức nhà
nước các cấp.
5. Nhiệm vụ 5: Tuyên truyền, phổ biến,
nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin qua các phương thức
khác.
a) Xây dựng, vận hành tổng đài hỗ trợ,
tư vấn an toàn thông tin cho người sử dụng thiết bị công nghệ thông tin;
b) Tuyên truyền trực quan, sử dụng
pa-nô, áp phích, các vật dụng được in ấn thông tin tuyên truyền, biểu trưng nhận
diện thông điệp tuyên truyền;
c) Tổ chức các sự kiện thường niên và
các đợt sự kiện theo tuần, tháng về an toàn thông tin, kết hợp với tổ chức hội
thảo, tọa đàm trao đổi, thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm;
d) Tổ chức đánh giá, công bố danh mục
sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin tiêu biểu để tổ chức, cá nhân biết và sử dụng;
đ) Phối hợp cùng các tổ chức quốc tế
triển khai các chương trình nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông
tin trong khu vực và quốc tế.
III. KINH PHÍ, CƠ
CHẾ TÀI CHÍNH TRIỂN KHAI
1. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
thuộc Đề án từ các nguồn: Ngân sách trung
ương, ngân sách địa phương, nguồn đóng góp từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân và các nguồn hợp pháp khác.
2. Cơ chế tài chính:
a) Ngân sách trung ương bảo đảm kinh
phí đối với các nội dung công việc do các Bộ, Ban, ngành, cơ quan trung ương thực
hiện;
b) Ngân sách địa phương bảo đảm kinh
phí đối với các nội dung công việc do các cơ quan thuộc địa phương thực hiện;
c) Căn cứ nhiệm vụ được phân công,
các cơ quan, đơn vị dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị mình theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước để thực hiện.
3. Huy động các nguồn kinh phí của
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong,
ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN
1. Bộ Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ
chức liên quan thực hiện Nhiệm vụ 1 và Nhiệm vụ 5 của Đề án;
b) Chỉ đạo các cơ quan báo chí ở
Trung ương và địa phương thực hiện Nhiệm vụ 3 của Đề án;
c) Chủ trì thực hiện khảo sát hàng
năm về nhận thức và hiện trạng an toàn thông tin tại Việt Nam;
d) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng
kết và định kỳ hàng năm báo cáo công tác triển khai Đề án;
đ) Chủ trì, phối hợp làm đầu mối hợp
tác quốc tế trong công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách
nhiệm về an toàn thông tin.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo:
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ
chức liên quan thực hiện Nhiệm vụ 2 của Đề án;
b) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông và các Bộ, ngành, địa phương liên quan để triển khai các nhiệm vụ của Đề
án.
3. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư:
Bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước
để triển khai các nhiệm vụ của Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng
nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam và các cơ quan báo chí khác:
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ
chức liên quan thực hiện Nhiệm vụ 3 của Đề án phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của
mình;
b) Chủ động bố trí chuyên mục, kênh
phát sóng, thời gian phát sóng chương trình an toàn thông tin thích hợp để thu
hút được sự quan tâm theo dõi của nhiều đối tượng cần tuyên truyền;
c) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành, địa phương liên quan để triển
khai các nhiệm vụ của Đề án.
5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ khác có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện và
phối hợp thực hiện hoạt động tuyên truyền trong phạm vi cơ quan, đơn vị của
mình.
6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Chủ trì, chỉ đạo các cơ quan báo
chí thuộc địa bàn quản lý thực hiện Nhiệm vụ 3 của Đề án;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ
chức liên quan thực hiện Nhiệm vụ 4 của Đề án phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
và thẩm quyền của mình;
c) Bố trí ngân sách địa phương để thực
hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án theo quy định;
d) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành liên quan để triển khai các nhiệm
vụ của Đề án.
7. Đề nghị Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ
trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông triển khai thực hiện đề án trong
các cơ quan, đơn vị của Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và thành viên các cấp.
8. Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh:
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ
chức liên quan thực hiện nội dung a) của Nhiệm vụ 4 của Đề án;
b) Các cơ sở Đoàn đưa nội dung tuyên
truyền, phổ biến về an toàn thông tin vào các kỳ sinh hoạt định kỳ hàng tháng,
quý và năm;
c) Tổ chức các diễn đàn, tọa đàm, hội
thảo chuyên đề, giao lưu để thanh thiếu niên trao đổi, phản ánh, đề xuất sáng
kiến về an toàn thông tin;
d) Bổ sung hạng mục giải thưởng về an
toàn thông tin trong cơ cấu của các giải thưởng về khoa học và công nghệ do
Trung ương Đoàn tổ chức;
đ) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông và các Bộ, ngành, địa phương liên quan để triển khai các nhiệm vụ của Đề án.
9. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh:
Phối hợp với các đơn vị chức năng của
Bộ Thông tin và Truyền thông trong công tác tuyên truyền, phổ biến các nội dung
liên quan của Đề án trong khuôn khổ chương trình hoạt động của Học viện.
10. Hiệp hội An toàn thông tin Việt Nam:
Phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Thông tin
và Truyền thông thực hiện khảo sát hàng năm về nhận thức, hiện trạng an toàn
thông tin tại Việt Nam và triển khai các công tác tuyên truyền, phổ biến các nội
dung liên quan của Đề án.
11. Tổ chức
chính trị - xã hội, hội, hiệp hội nghề nghiệp, doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền
thông chủ động tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho cá nhân, đơn vị và hội viên của
mình các nội dung tuyên truyền theo Đề án này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh;
- Hiệp hội An toàn thông tin Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục;
- Lưu: Văn thư, KGVX(3b).HMT.
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|