ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
88/2024/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận,
ngày 30 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM
THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 99/2018/QĐ-UBND NGÀY 27/12/2018 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
NINH THUẬN BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH XÂY DỰNG KẾ HOẠCH, TỔ CHỨC THỰC HIỆN
VÀ QUẢN LÝ KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 21 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm
2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số
20/2017/TT-BCT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số
45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số
36/2013/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc
gia;
Căn cứ Thông tư số
17/2018/TT-BCT ngày 10 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 36/2013/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và
quản lý kinh phí khuyến công quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập,
quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công;
Căn cứ Thông tư số
64/2024/TT-BTC ngày 28 tháng 8 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 28/2018/TT- BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Công Thương tại Tờ trình số 2386/TTr-SCT ngày 21/10/2024 và Công văn số
2385/SCT-TMCN ngày 21 tháng 10 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
99/2018/QĐ-UBND ngày 27/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
Quy định về quy trình xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí
khuyến công tỉnh Ninh Thuận:
1. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 2 như sau:
“2. Đơn vị thực hiện đề
án là các tổ chức, cá nhân, hoặc cơ quan, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ
khuyến công, đề án khuyến công và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.”
2. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1, Điều 3 như sau:
“1. Căn cứ quy hoạch Tỉnh,
định hướng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn và nội
dung hỗ trợ về khuyến công, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Trung tâm Xúc
tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi tắt
Ủy ban nhân dân cấp huyện) xây dựng chương trình khuyến công địa phương theo
giai đoạn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.”
3. Sửa đổi,
bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Xây dựng kế
hoạch khuyến công hàng năm
1. Trên cơ sở hướng dẫn của
Sở Công Thương và Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch, Ủy ban nhân
dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện; Phòng Kinh tế thành phố
căn cứ nhu cầu hỗ trợ theo nội dung hoạt động khuyến công của doanh nghiệp, cơ
sở tại địa bàn huyện, thành phố lựa chọn và lập danh mục đăng ký hỗ trợ năm sau
gửi về Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tổng hợp kế hoạch khuyến
công của tỉnh.
2. Trung tâm Xúc tiến Đầu
tư, Thương mại và Du lịch tổng hợp danh mục đăng ký hỗ trợ, hồ sơ đề án của Ủy
ban nhân dân cấp huyện và nhiệm vụ, các đề án của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư,
Thương mại và Du lịch để tổng hợp vào dự toán gửi Sở Tài chính để tổng hợp vào
dự toán ngân sách của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định hiện hành.
3. Hàng năm, căn cứ Chương
trình khuyến công địa phương từng giai đoạn đã được phê duyệt và văn bản hướng
dẫn của các cơ quan có liên quan, Sở Công Thương thẩm định các đề án, nhiệm vụ
khuyến công do Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch trình, tổng hợp
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch khuyến công địa phương.
Sở Công Thương, Trung tâm
Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch, phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã tổ chức triển khai kế hoạch khuyến công địa phương hàng năm sau khi được phê
duyệt.”
4. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2, Điều 5 như sau:
“2. Phù hợp với đối tượng,
nội dung hoạt động khuyến công, danh mục ngành nghề được hưởng chính sách khuyến
công quy định; phù hợp với Chương trình khuyến công địa phương từng giai đoạn
do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.”
5. Sửa đổi,
bổ sung khoản 3, Điều 6 như sau:
“3. Quy mô đề án: Nêu
quy mô của đề án; nêu tóm tắt các đặc điểm vượt trội nội dung chính của đề án
như về công nghệ, máy móc, sản phẩm hoặc nội dung khác đề xuất hỗ trợ”.
6. Sửa đổi,
bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Quy trình
thẩm định, phê duyệt kế hoạch và đề án khuyến công
1. Thẩm tra và tổng hợp cấp
cơ sở:
a) Trung tâm Xúc tiến Đầu tư,
Thương mại và Du lịch chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất
danh mục đề án, tổ chức kiểm tra thực tế tại các cơ sở công nghiệp nông thôn
đăng ký thực hiện đề án khuyến công. Trên cơ sở chương trình khuyến công và nguồn
ngân sách bố trí hàng năm để đánh giá, lựa chọn hướng dẫn lập đề án khuyến công
(tùy theo quy mô, tính chất để đề nghị khuyến công quốc gia hoặc khuyến công địa
phương).
Đối với các cơ sở công nghiệp
nông thôn không đủ điều kiện hỗ trợ do không phù hợp với quy định này và thiếu
hồ sơ tài liệu kèm theo, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch trả lời
bằng văn bản chuyển Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi thông báo cho các cơ sở công
nghiệp nông thôn đăng ký thực hiện đề án khuyến công.
Các cơ sở công nghiệp nông
thôn lập các đề án khuyến công địa phương theo nội dung quy định tại Điều 6,
Chương II của Quy định này kèm Đơn đề nghị (mẫu Đơn đề nghị và mẫu một số đề án
đăng ký khuyến công hướng dẫn tại Phụ lục
số 02 kèm theo Quy định này) gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi triển khai
thực hiện đề án.
Tùy theo nội dung hỗ trợ, một
số đề án khuyến công phải kèm theo các tài liệu như quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Quy định này. Đối
với các đề án lập theo nhóm không yêu cầu xác định địa điểm, đơn vị thụ hưởng,
đơn vị phối hợp, nhưng cần cụ thể khi xây dựng kế hoạch triển khai.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện
thẩm tra các đề án và tổng hợp theo biểu mẫu (nội dung biểu mẫu bao gồm các cột:
số thứ tự, tên đề án, đơn vị thực hiện, mục tiêu và nội dung chính, dự kiến kết
quả đạt được, thời gian bắt đầu - kết thúc, tổng kinh phí thực hiện; trong đó:
kinh phí khuyến công địa phương, kinh phí đóng góp của đơn vị thụ hưởng, nguồn
kinh phí khác (nếu có)), gửi Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tổng
hợp đánh giá cụ thể từng đề án khuyến công và gửi Sở Công Thương để thẩm định.
2. Thẩm định, phê duyệt kế
hoạch khuyến công trên địa bàn tỉnh:
a) Sở Công Thương chủ trì tổ
chức thẩm định cấp cơ sở thông qua bộ máy giúp việc hoặc Tổ thẩm định do Giám đốc
Sở Công Thương quyết định thành lập. Trong quá trình thẩm định, Sở Công Thương
có trách nhiệm gửi Sở Tài chính lấy ý kiến đối với dự toán kinh phí thực hiện đề
án khuyến công địa phương. Trên cơ sở kết quả thẩm định các đề án, nhiệm vụ
khuyến công và ý kiến của Sở Tài chính về dự toán kinh phí, Sở Công Thương tổng
hợp thành kế hoạch khuyến công địa phương trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
b) Sau khi có Quyết định phê
duyệt kế hoạch khuyến công địa phương, Sở Công Thương triển khai đến Trung tâm
Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch phối hợp tổ chức thực hiện có hiệu quả
các nội dung kế hoạch đã được phê duyệt; Kiểm tra định kỳ, đột xuất; Giám sát
đánh giá tình hình thực hiện, mục tiêu của các đề án đảm bảo việc quản lý, sử dụng
kinh phí khuyến công đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
3. Đề án khuyến công trình
thẩm định:
a) Đăng ký để thẩm tra tại Ủy
ban nhân dân cấp huyện:
Các cơ sở công nghiệp nông
thôn gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm 06 bộ hồ sơ, cụ thể:
- Đơn đề nghị của cơ sở công
nghiệp nông thôn được quy định tại Phụ
lục số 02 quy định này; Ngoài ra, kèm theo Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và các giấy tờ liên quan như: giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm, bản tự công bố sản phẩm (đối với sản phẩm thực phẩm);
Quyết định đầu tư, Báo cáo tài chính, Thông báo đóng bảo hiểm (nếu có) (đối
với cơ sở công nghiệp nông thôn); Báo giá máy móc, thiết bị và các giấy tờ
khác có liên quan tùy theo từng Đề án cụ thể.
- Các đề án khuyến công được
lập theo các quy định tại Điều 6 và Phụ
lục số 02 Quy định này (kèm theo các tài liệu quy định tại Phụ lục số 01 Quy định này);
Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm
tra, xác nhận và gửi về Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch 05 bộ
hồ sơ bao gồm các hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Thẩm định tại Sở Công
Thương:
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư,
Thương mại và Du lịch gửi 03 bộ hồ sơ Đề án hoặc Bản đăng ký kế hoạch khuyến
công địa phương (đối với các năm tiếp theo năm đầu kế hoạch của đề án điểm) về
Sở Công Thương để thẩm định, cụ thể thành phần hồ sơ đề nghị thẩm định gồm:
+ Tờ trình của Trung tâm Xúc
tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch.
+ Biểu tổng hợp Danh mục các
đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh.
+ Các đề án khuyến công
trong biểu tổng hợp (kèm theo các tài liệu quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Quy định
này).
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt kế hoạch khuyến công địa phương:
- Tờ trình của Sở Công
Thương đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch khuyến công địa phương.
- Dự thảo quyết định phê duyệt
kế hoạch khuyến công địa phương, kèm biểu tổng hợp kế hoạch kinh phí khuyến
công.
- Phiếu thẩm định Đề án khuyến
công địa phương (Phụ lục số 02
kèm theo Quy định này).”
7. Sửa đổi,
bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Thời gian
lập kế hoạch, thẩm định và triển khai thực hiện
1. Các cơ sở công nghiệp
nông thôn có nhu cầu hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công đăng ký với Ủy ban
nhân dân cấp huyện trước ngày 30 tháng 5 hàng năm. Sau khi đủ điều kiện xây dựng
đề án, các cơ sở công nghiệp nông thôn nộp hồ sơ đăng ký được quy định tại Điểm
a, Khoản 3, Điều 8 Quy định này về Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
gửi đăng ký danh mục, kế hoạch khuyến công trên địa bàn kèm hồ sơ đăng ký của
các cơ sở công nghiệp nông thôn theo khoản 1 điều này về Trung tâm Xúc tiến Đầu
tư, Thương mại và Du lịch để tổng hợp trước ngày 15 tháng 6 hàng năm.
3. Trung tâm Xúc tiến đầu
tư, Thương mại và Du lịch tỉnh xem xét danh mục đăng ký hỗ trợ, hồ sơ Đề án
khuyến công, tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch khuyến công trên địa
bàn tỉnh gửi Sở Tài chính trước ngày 25 tháng 6 hàng năm để tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân dự thảo Dự toán ngân sách địa phương năm sau.
4. Căn cứ dự toán kinh phí
khuyến công được giao đầu năm, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch
tiến hành rà soát, đánh giá cụ thể từng đề án khuyến công, xét chọn cân đối
trong phạm vi kinh phí được giao, gửi Sở Công Thương thẩm định trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch khuyến công địa phương.
5. Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt Kế hoạch khuyến công địa phương, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại
và Du lịch tổ chức ký hợp đồng khuyến công với cơ sở công nghiệp nông thôn thụ
hưởng được phê duyệt kinh phí. Đồng thời, phối hợp hướng dẫn với cơ sở công
nghiệp nông thôn thụ hưởng triển khai thực hiện các nội dung đã đăng ký trong đề
án và hợp đồng”.
8. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 11 như sau:
“1. Trong trường hợp cần
điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án khuyến công địa phương, cơ sở
công nghiệp nông thôn có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện đề
án khuyến công; đồng thời, gửi Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch
trước ngày 30 tháng 9 của năm thực hiện kế hoạch khuyến công; trong đó, nêu rõ
lý do cần điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án khuyến công. Trung
tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch xem xét nội dung đề nghị điều chỉnh,
bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án khuyến công địa phương do Uỷ ban nhân dân cấp
huyện gửi, báo cáo Sở Công Thương xem xét”.
9. Sửa đổi, bổ sung một số
khoản Điều 15 như sau: “a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như
sau:
Việc tạm ứng, thanh toán và
quyết toán kinh phí theo quy định này áp dụng đối với các đơn vị phối hợp/cơ sở
công nghiệp nông thôn thụ hưởng thực hiện đề án, nhiệm vụ của một số nội dung
hoạt động khuyến công địa phương (bên B) thông qua hợp đồng ký với Trung tâm
Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch theo kế hoạch khuyến công địa phương được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Sửa
đổi, bổ sung khoản 6 như sau:
Các đơn vị phối hợp/cơ sở
công nghiệp nông thôn thụ hưởng thực hiện đề án, nhiệm vụ phải hoàn trả Trung
tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch để nộp ngân sách Nhà nước đối với phần
kinh phí đã nhận nhưng không có khối lượng thanh toán, những khoản kinh phí đã
sử dụng nhưng không được quyết toán theo đúng chế độ quy định.”
10. Sửa
đổi, bổ sung tên Điều 16 như sau:
“Điều 16. Tạm ứng
kinh phí không quá 70% tổng kinh phí khuyến công hỗ trợ trên cơ sở hợp đồng thực
hiện”.
11. Sửa
đổi, bổ sung Điều 19 như sau:
“Điều 19. Thay đổi
tỷ lệ, hồ sơ tạm ứng và các đề án, nhiệm vụ khác
1. Trường hợp khi thực hiện
đề án phải thay đổi tỷ lệ tạm ứng khác với quy định tại các Điều 16, Điều 17,
Điều 18 của Quy định này để hoàn thành đề án được giao, Trung tâm Xúc tiến Đầu
tư, Thương mại và Du lịch xem xét, quyết định tỷ lệ, hồ sơ tạm ứng nhưng không
trái với các quy định tài chính hiện hành.
2. Các đề án, nhiệm vụ khác
chưa quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 của Quy định này do Trung tâm Xúc
tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch quyết định tỷ lệ và hồ sơ tạm ứng phù hợp với
các quy định hiện hành.”
12. Sửa
đổi, bổ sung khoản 3, Điều 21 như sau:
“3. Trường hợp đơn vị
thực hiện Đề án lập hồ sơ quyết toán không đảm bảo thời hạn quyết toán nêu tại
khoản 2 Điều này, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch căn cứ vào
Biên bản nghiệm thu cơ sở (Mẫu số
02-Phụ lục số 04 kèm theo Quy định này) để thanh toán với Kho bạc Nhà nước
số kinh phí đã tạm ứng”.
13. Bổ
sung Điều 26a sau điều 26 như sau:
“Điều 26a. Trách
nhiệm của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch.
1. Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân lập hồ sơ đề án và dự toán chi tiết kinh phí thực hiện theo quy định, tổng
hợp danh mục đăng ký hỗ trợ, hồ sơ đề án của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đề
án của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch gửi Sở Công Thương xem
xét, thẩm định.
2. Tổ chức thực hiện và phối
hợp nghiệm thu đề án, kế hoạch khuyến công theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền
được giao.
3. Thực hiện các thủ tục tạm
ứng, thanh lý hợp đồng, quyết toán kinh phí khuyến công, chịu trách nhiệm lưu
giữ hồ sơ, tài liệu, chứng từ kế toán về đề án, nhiệm vụ khuyến công theo quy định
của pháp luật. Đảm bảo và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực và đầy
đủ các thông tin trong hồ sơ, tài liệu và các văn bản trong quá trình lập hồ sơ
đề án và tổ chức thực hiện đề án.
4. Tổng hợp báo cáo tiến độ
thực hiện hàng tháng (gửi Sở Công Thương trước ngày 25 hàng tháng), báo cáo
quý, 6 tháng, tổng kết năm, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý
nhà nước có liên quan”.
Điều 2.
Thay thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ, khoản, điểm, điều của Quy định ban hành kèm
theo Quyết định số 99/2018/QĐ-UBND ngày 27/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận ban hành quy định về quy trình xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện
và quản lý kinh phí khuyến công tỉnh Ninh Thuận:
1. Thay thế cụm từ “Trung
tâm Khuyến công”, “Trung tâm” và “Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại”
bằng cụm từ “Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch” tại khoản 2 Điều
21; khoản 1, khoản 2 Điều 22; khoản 5 Điều 23; điểm c, điểm d khoản 4 Điều 27
Quy định này; Mẫu số 02, Mẫu số 05 của phụ lục 04 ban hành
kèm theo Quyết định số 99/2018/QĐ-UBND.
2. Thay thế cụm từ “đơn vị
thực hiện đề án” bằng cụm từ “Đơn vị thụ hưởng đề án” tại khoản 3, khoản 4 Điều
21; khoản 1 Điều 22 Quyết định số 99/2018/QĐ- UBND.
3. Thay thế cụm từ “ĐƠN VỊ THỰC HIỆN” bằng
cụm từ “CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN” tại mẫu Đơn đề nghị, Mẫu bìa đề án
khuyến công địa phương, Mẫu một số đề án đăng ký khuyến công, phụ lục 02; Mẫu số 03 của Phụ lục 04 ban hành
kèm theo Quyết định số 99/2018/QĐ-UBND.
4. Thay thế ký hiệu “HĐ-TTKC” bằng ký hiệu
“HĐ-TTXT” tại Mẫu số 02, Mẫu số 03, Mẫu số 05, Mẫu số 06a, Mẫu số 06b của Phụ lục 04 ban
hành kèm theo Quyết định số 99/2018/QĐ-UBND.
5. Thay thế cụm từ “Mẫu số 3b” bằng cụm từ “Mẫu số 3” tại khoản 1 Điều 18
Quyết định số 99/2018/QĐ-UBND.
6. Thay thế cụm từ “Xác nhận Uỷ ban nhân dân huyện”
bằng cụm từ “Xác nhận Uỷ ban nhân dân huyện/xã” tại Mẫu số 03 của Phụ lục 04 ban
hành kèm theo Quyết định số 99/2018/QĐ-UBND.
7. Thay thế Mẫu số 02 của Phụ lục 04 ban
hành kèm theo Quyết định số 99/2018/QĐ-UBND bằng Mẫu số
01 kèm theo Quyết định này.
8. Bãi bỏ Điều 17, điểm c khoản 2 Điều 18, khoản
4 Điều 23, Mẫu số 01, Mẫu số 04 của Phụ lục 04 ban hành
kèm theo Quyết định số 99/2018/QĐ-UBND.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 09 tháng
11 năm 2024.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Giám đốc Trung tâm Xúc tiến
Đầu tư, Thương mại và Du lịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Trong quá trình thực hiện Quyết định này trường
hợp có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Công Thương để
được hướng dẫn theo thẩm quyền hoặc tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem
xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- Vụ Pháp chế-Bộ Công Thương;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Hội, Đoàn thể;
- Trung tâm CNTT&TT;
- Báo Ninh Thuận, Đài PT-TH tỉnh;
- VPUB: LĐ, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH. Nam
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trịnh Minh Hoàng
|
Mẫu số 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN NGHIỆM THU CƠ SỞ
ĐỀ ÁN:
..................................................................................................
Căn cứ Hợp đồng số
.........../HĐ-TTXT ngày tháng năm về việc triển khai thực hiện Đề án khuyến
công địa phương giữa Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch và
............................
Hôm nay, ngày tháng năm tại
(địa điểm thực hiện Đề án).
Chúng tôi gồm có:
I. Sở Công Thương Ninh
Thuận.
1. Ông (Bà):
........................; - Chức vụ:
..................................;
2. Ông (Bà):
.........................; - Chức vụ:
..................................;
II. Trung tâm Xúc tiến Đầu
tư, Thương mại và Du lịch Ninh Thuận.
1. Ông (Bà):
...........................; - Chức vụ:
.................................;
2. Ông (Bà):
..........................; - Chức vụ:
..................................;
III. UBND Huyện/xã nơi thực
hiện Đề án
Ông (Bà):
................................... - Chức vụ:
..........................................
IV. Đơn vị ký hợp đồng.
Ông (Bà):
.................................; - Chức vụ:
.......................................
Sau khi kiểm tra thực tế tại
đơn vị thụ hưởng triển khai Đề án khuyến công địa phương, chúng tôi thống nhất
nghiệm thu kết quả và hiệu quả thực hiện Đề án như sau:
1. Thời gian thực hiện đề
án (Theo thực tế triển khai):
- Bắt đầu:
...........................;
- Kết thúc:
..........................;
2. Kết quả thực hiện đề
án:
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Theo yêu cầu của hợp đồng
|
Kết quả thực hiện
|
|
|
|
|
|
3. Đánh giá nhận xét: (Đánh
giá tiến độ thực hiện; Kết quả, hiệu qủa so với nội dung hợp đồng đã ký; những
tồn tại, lý do và kiến nghị)
...........................................................................................................................
Biên bản nghiệm thu cơ sở được
lập thành 06 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 01 (một) bản, Trung
tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch giữ 03 (ba) bản./.
SỞ CÔNG THƯƠNG NINH THUẬN
|
TRUNG TÂM XÚC TIẾN ĐẦU TƯ, THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
|
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN/XÃ
|
ĐƠN VỊ KÝ HỢP ĐỒNG
|