ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 874/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 26 tháng 04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG
PHÍ NĂM 2016 CỦA TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định 253/QĐ-TTg ngày
17 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng
thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại văn bản số 831/STC-NS ngày 15 tháng 4 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 của tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này kể từ ngày ký./-
Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh Lâm Đồng;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Lưu: VT, TC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Yên
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2016 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 874/QĐ-UBND ngày 26 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục
đích:
- Ngăn chặn và đẩy lùi lãng phí đang
diễn ra trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội hiện nay, góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực của địa phương cho phát triển
kinh tế - xã hội;
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của các
cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cán bộ, công chức, viên chức và của công dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí;
- Làm căn cứ để các cấp, các ngành,
các cơ quan, đơn vị và tổ chức xây dựng chương trình thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và tổ chức thực hiện thường xuyên, liên tục.
2. Yêu cầu:
a) Đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí để góp phần hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách năm 2016 theo Nghị quyết số 142/2015/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12
năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế xã hội năm 2016; Nghị
quyết 143/2015/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
dự toán thu chi ngân sách năm 2016, phương án phân bổ dự toán ngân sách địa
phương và mức bổ sung ngân sách cấp dưới
năm 2016.
b) Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí là trách nhiệm của các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao, gắn với trách
nhiệm của người đứng đầu và sự gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực để tạo chuyển biến tích cực trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
c) Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước, gắn với việc thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của các cấp, các ngành, lĩnh vực,
phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính; bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao,
không để ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức.
d) Chương trình thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí phải thiết thực, có tính khả thi, sát với điều kiện thực tiễn, tạo
chuyển biến mạnh mẽ, tích cực hơn; đồng thời phải đề ra các nhiệm vụ, biện pháp
cụ thể, rõ ràng nhằm tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
đ) Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí phải được tiến hành đồng bộ với các hoạt động phòng, chống tham nhũng và
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; đồng thời, phải
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ tình hình thực tiễn của từng ngành, địa phương,
cơ quan, đơn vị mình.
II. NỘI DUNG:
1. Tiếp tục tăng cường các biện
pháp tuyên truyền phổ biến, tổ chức học tập, nghiên cứu và quán triệt nội dung
Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn thi hành:
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách
nhiệm thường xuyên tổ chức học tập, quán
triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn thi
hành; tuyên truyền Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Ủy ban nhân dân tỉnh, của cấp mình, ngành mình,
địa phương mình đến từng cán bộ, công chức, viên chức và quần chúng nhân dân, tạo
sự chuyển biến trong nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và quần chúng
nhân dân về các chủ trương của Đảng và Nhà nước trong công tác thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
- Các cơ quan thông tin, báo chí...
tăng cường các biện pháp phổ biến chủ trương thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí của Đảng và Nhà nước một cách thường xuyên đến tất cả các ngành, các cấp,
các đơn vị cơ sở và mọi tầng lớp nhân dân
bằng các hình thức thích hợp và hiệu quả. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh xây
dựng các chuyên trang, chuyên mục về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nêu
gương người tốt, việc tốt trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kịp
thời phê phán những các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm,
gây lãng phí.
- Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố xây dựng Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí tại địa phương; tổ chức quán triệt và chỉ đạo các phòng, ban,
đoàn thể, Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn tổ chức tốt việc phổ biến, tuyên truyền, giáo dục
pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để phổ biến đến từng cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức và toàn thể
nhân dân tại địa phương.
2. Tăng cường các biện pháp cải
cách hành chính làm cơ sở cho việc thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí:
- Tiếp tục tổ chức quán triệt, tuyên
truyền và thực hiện Quyết định số 2827/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lâm Đồng về kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn
2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; phổ biến các chủ trương của tỉnh về
công tác cải cách hành chính đến từng cán bộ, công chức, viên chức và các tầng
lớp nhân dân.
- Thực hiện cơ chế “một cửa liên
thông” trong giải quyết công việc; tập trung vào các lĩnh vực: quản lý đất đai,
nhà cửa, xây dựng, đăng ký kinh doanh, xét duyệt dự án, cấp vốn ngân sách và
tín dụng ngân hàng, thuế, tài chính, hải quan, bảo hiểm, chính sách xã hội, giải
quyết tranh chấp đất đai, khiếu kiện, khiếu nại, xử lý đơn thư... và các lĩnh vực
ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống nhân dân. Định kỳ, khảo sát lấy ý kiến của người
dân, doanh nghiệp về chất lượng giải quyết thủ tục hành chính làm cơ sở để đánh
giá kết quả thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại các sở, ngành và địa
phương.
- Thường xuyên cập nhật, công bố kịp
thời các thủ tục hành chính mới ban hành, bổ sung; đẩy mạnh việc rà soát, đề xuất
đơn giản hóa thủ tục hành chính, nhất là những lĩnh vực ảnh hưởng đến đời sống
nhân dân và hoạt động của doanh nghiệp; niêm yết công khai thủ tục hành chính
trên cổng thông tin điện tử, website và tại bộ phận một cửa,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận tìm hiểu thông tin về thủ tục hành
chính của người dân và doanh nghiệp; nâng cao trách nhiệm, đạo đức trong thực
thi công vụ, giao tiếp ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết
thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp.
- Từng bước hiện đại hóa công tác cải cách hành chính; ứng dụng công
nghệ thông tin trong trong cải cách hành
chính nhằm tạo điều kiện và tiết kiệm chi phí cho người dân và doanh nghiệp.
3. Rà soát, xem xét điều chỉnh các
định mức, chế độ, tiêu chuẩn của Nhà nước và hoàn thiện hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật làm cơ sở cho thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí:
Tiếp tục tập trung rà soát, hoàn thiện
các định mức, tiêu chuẩn, chế độ không còn phù hợp, đồng thời bổ sung những định mức, tiêu chuẩn, chế độ mới; đặc biệt là trong các lĩnh vực: quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng, phương tiện và tài sản công khác;
khai thác, quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
4. Nâng cao vai trò và trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức
trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
Thực hiện nghiêm Nghị định số
103/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức
trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Phải làm rõ trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đối với mọi hành vi vi phạm, gây lãng phí xảy ra
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Cán bộ, công chức, viên chức phải nâng cao
trách nhiệm trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đưa thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí thành nhiệm vụ thường xuyên trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
và trở thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng trong thi hành công
vụ.
5. Thực hiện quy chế công khai,
dân chủ tạo điều kiện kiểm tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí:
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo,
hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy
định về công khai để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; đồng thời, tăng cường kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về công khai, đưa công tác công khai về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí thành nền nếp trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức;
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ
chức phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật; trước hết, tập
trung thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài
chính khác (nếu có); công khai mua sắm, sử dụng trang thiết bị làm việc; phương
tiện đi lại; công khai quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công
trình phúc lợi công cộng và các tài sản khác trong cơ quan, đơn vị, tổ chức;
công khai quy trình tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ
công chức…;
- Đẩy mạnh hoạt động giám sát của
nhân dân đối với các hoạt động có sử dụng vốn Nhà nước, chương trình dự án triển
khai tại cộng đồng và đối với cán bộ, công chức cư trú tại khu dân cư. Thủ trưởng
các sở, ngành đoàn thể, doanh nghiệp nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo thực
hiện nghiêm quy chế dân chủ ở cơ sở, cơ quan, đơn vị, tổ chức.
6. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi
phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí:
a) Thanh tra tỉnh; Thanh tra các sở,
ban, ngành cấp tỉnh; Thanh tra các huyện, thành phố tăng cường công tác kiểm
tra, thanh tra về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nhằm phát hiện, ngăn ngừa
các hành vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa
bàn; trong đó tập trung vào các lĩnh vực sau đây:
- Quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở
làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng;
- Các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân
sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
- Quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ,
tài trợ của nước ngoài; trong đó, trọng điểm là các nguồn vốn thực hiện đầu tư
hạ tầng nông thôn, đô thị;
- Quản lý, khai thác, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên;
- Quản lý đầu tư công, xây dựng;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại, trang thiết bị làm việc.
b) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố có nhiệm vụ:
- Xử lý nghiêm các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thuộc phạm vi quản lý theo đúng quy định
của pháp luật; công bố công khai trên phương tiện thông
tin đại chúng những cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây
lãng phí ngân sách nhà nước, tài sản Nhà nước, lao động, thời gian lao động, tài
nguyên thiên nhiên và hình thức xử lý các hành vi vi phạm đó;
- Các trường hợp vi phạm thuộc thẩm
quyền xử lý của Ủy ban nhân dân tỉnh thì
lập thủ tục đề xuất gửi Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý kịp thời;
- Thực hiện nghiêm các kiến nghị của
cơ quan thanh tra, kiểm toán;
- Cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước
các cấp tăng cường công tác quản lý, kiểm tra giám sát chi chặt chẽ, đúng chế độ
quy định trong quá trình thực hiện của các đơn vị. Kiên quyết thu hồi những khoản
chi sai, không có chứng từ hóa đơn hợp lệ,
hợp pháp theo quy định của Luật Kế toán.
7. Nội dung, nhiệm vụ cụ thể trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
7.1. Trong lĩnh vực quản lý, điều
hành ngân sách nhà nước:
Thực hiện nghiêm các quy định của Luật
Ngân sách nhà nước trong tất cả các khâu: Lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự
toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm
giải trình việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước được giao theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
a) Trong lĩnh vực thu ngân sách:
- Thực hiện quyết liệt, có hiệu quả
các nghị quyết của Chính phủ, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về điều hành phát
triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2016;
- Tăng cường công tác quản lý thu
ngân nhà nước, chống thất thu, quyết liệt thu hồi thuế nợ đọng, nhất là các khoản
thu liên quan đến đất đai, tài nguyên, hàng hóa nhập khẩu, chuyển giá. Phấn đấu
tăng thu ngân sách nhà nước, đảm bảo cân đối ngân sách nhà nước để ưu tiên cho
các khoản chi thực hiện các chính sách an sinh, xã hội và trả nợ. Quản lý chặt
chẽ các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước, đồng thời tạo hành lang pháp lý
để tăng thu cho quỹ, đảm bảo cân đối thu - chi;
- Hoàn thiện cơ chế chính sách, tạo
bước đột phá trong việc thu hút và sử dụng có hiệu quả các khoản đầu tư trên địa
bàn;
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị
quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia năm 2015 - 2016, cụ thể:
+ Lĩnh vực thuế: thực hiện các biện
pháp cải cách hành chính, kê khai, nộp thuế điện tử... nhằm giảm thời gian thực
hiện các thủ tục về thuế còn dưới 117 giờ/năm;
+ Lĩnh vực hải quan: Thời gian thông
quan hàng hóa xuất nhập khẩu không quá 2 ngày (đối với hàng hóa không thuộc diện đối tượng kiểm tra chuyên ngành), thời gian giải quyết hồ sơ của hải quan không quá 2 ngày (sau khi
có kết luận kiểm tra
của đơn vị chuyên ngành đối với hàng hóa không thuộc
diện đối tượng kiểm
tra chuyên ngành);
- Chỉ tiêu đánh giá công tác thu ngân
sách năm 2016: Hoàn thành dự toán thu ngân sách năm 2016 đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh giao.
b) Trong lĩnh vực chi ngân sách:
- Việc lập, thẩm định, phê duyệt, xây
dựng và phân bổ dự toán theo đúng thẩm quyền, trình tự; đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức do Nhà nước quy định; đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch, không tự
đặt ra các chế độ ngoài quy định của pháp luật;
- Nghiên cứu, xem xét cụ thể tình
hình thực tế của địa phương để bố trí chi ngân sách cho phù hợp; kịp thời rà soát, điều chỉnh hoặc cắt giảm đối với các
nhiệm vụ chi đã bố trí nhưng có biến động hoặc không thực hiện được;
- Hạn chế tối đa việc bổ sung nhiệm vụ
chi ngoài dự toán; trường hợp đặc biệt cần bổ sung thì phải tuân thủ nghiêm ngặt
các thủ tục, nguyên tắc tài chính;
- Khi thu không đạt dự toán thì phải
chủ động cắt, giảm nhiệm vụ chi của các khoản chi chưa thật sự cần thiết để đảm
bảo cân đối ngân sách;
- Thực hiện có hiệu quả cơ chế quản
lý tài chính tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày
17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước;
Nghị định 117/2013/NĐ- CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng
4 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
- Ban hành quy định về chi tiêu phù hợp
với tình hình thực tế và khả năng ngân sách của địa phương đảm bảo quy trình,
thủ tục, đúng chính sách chế độ, tiêu chuẩn, định mức cho
từng lĩnh vực cụ thể;
- Hướng dẫn, tăng cường công tác kiểm
tra, thanh quyết toán chi tiêu tài chính đối với
các đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách, đẩy mạnh thực hành
tiết kiệm chống lãng phí;
- Hủy dự toán đối với các khoản chi
thường xuyên được giao đầu năm, các khoản mua sắm, sửa chữa đến ngày 30 tháng 6 năm 2016 chưa triển khai thực hiện, trừ một số trường hợp
đặc biệt theo quy định;
- Thực hiện nghiêm quy định của Nhà
nước về chế độ hội nghị, công tác phí, các chế độ khác; giảm mạnh việc chi tiếp
khách, tham quan học tập để dành kinh phí cho cho công tác chuyên môn;
- Triệt để tiết kiệm trong sử dụng
văn phòng phẩm, tăng cường thực hiện nhận văn bản chỉ đạo qua mạng để hạn chế in, sao chụp giấy tờ không cần thiết, tận dụng giấy in hai mặt;
- Thực hiện lồng ghép các chương
trình mục tiêu, bảo đảm không bị chồng chéo và tạo được nguồn vốn lớn trong tổ chức thực hiện mục tiêu;
- Tăng cường quản lý, thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán, giám sát việc sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình mục
tiêu, dự án cấp quốc gia, cấp địa phương; các chính sách, chương trình, dự án
an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, kinh phí nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, bảo đảm thực hiện kịp thời, đúng mục đích, đúng đối tượng và hiệu quả;
- Tập trung bố trí ngân sách nhà nước
cho những nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm cần ưu tiên đã được cấp có
thẩm quyền tuyển chọn và phê duyệt (trừ những nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải
giao trực tiếp). Không bố trí hoặc thực hiện đình chỉ và chuyển kinh phí của
các đề tài, dự án khoa học và công nghệ triển khai không đúng tiến độ, không có
hiệu quả cho các đề tài, dự án có hiệu quả, cần đẩy nhanh tiến độ;
- Thực hiện nghiêm túc công khai, dân
chủ trong dự toán, quyết toán tài chính, mua sắm tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản
theo quy định của pháp luật về quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân
sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ
chức được ngân sách hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng
vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân
sách và các quỹ có nguồn từ khoản đóng góp của nhân dân;
- Chỉ tiêu tiết kiệm chi thường
xuyên:
+ Tiết kiệm tối thiểu 12% chi hội nghị,
hội thảo, tọa đàm; cử cán bộ, công chức, viên chức đi công tác; tiếp khách,
khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm; sử dụng điện, nước, văn phòng phẩm,
sách, báo, tạp chí;
+ Tiết kiệm tối thiểu 15% chi đoàn
ra, đoàn vào. Không bố trí chi đoàn ra trong chi thường xuyên các chương trình
mục tiêu quốc gia. Thực hiện quản lý chặt chẽ đoàn ra, đoàn vào đúng người,
đúng mục đích; căn cứ theo dự toán và danh mục đoàn ra, đoàn vào được phê duyệt
từ đầu năm của mỗi cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. Hạn chế tối đa
các đoàn đi công tác nước ngoài bổ sung không theo dự toán, danh mục từ đầu
năm; chỉ tiến hành bổ sung khi có nhiệm vụ đột xuất, đặc biệt cần thiết.
7.2. Trong lĩnh vực quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản:
- Trong năm 2016, các cấp, các ngành cần
tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công. Thực
hiện tiết kiệm, chống lãng phí thông qua việc tăng cường các biện pháp nâng cao
chất lượng công tác quy hoạch, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát đối với tất cả các khâu trong quá trình đầu tư; bảo đảm công khai, minh bạch
trong đấu thầu thông qua tăng cường đấu thầu rộng rãi, công khai, hạn chế tối
đa việc chỉ định thầu các dự án đầu tư;
- Tiếp tục triển khai đồng bộ chủ
trương, định hướng tái cơ cấu đầu tư công, trọng tâm là đầu tư công theo đúng
quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02
năm 2013 về phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất
lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020;
- Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu
tư; tiến hành rà soát cắt giảm 100% các dự án không nằm trong quy hoạch, kế hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thu hồi đối với các dự án đã được cấp phép đầu
tư nhưng quá thời hạn quy định không triển khai thực hiện theo cam kết hoặc
theo giấy phép; cắt giảm, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết
hoặc hiệu quả đầu tư thấp; không để phát sinh thêm và xử lý dứt điểm nợ đọng
xây dựng cơ bản;
- Đổi mới cơ bản cơ chế phân bổ và quản
lý sử dụng vốn đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công. Phấn đấu đảm bảo 100%
việc phân bổ vốn đầu tư công tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bố vốn
đầu tư công do cấp có thẩm quyền quyết định; trong đó, tập trung bố trí vốn đầu
tư công hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình, dự án quan trọng,
chương trình, dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước, của các cấp, các ngành; hoàn trả các khoản vốn ngân sách nhà nước
ứng trước kế hoạch; các khoản vốn vay ngân sách địa phương đúng nguồn và đúng mục
tiêu;
- Chống lãng phí, nâng cao chất lượng
công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án để phấn đấu tiết
kiệm từ 10% đến 15% tổng mức đầu tư;
- Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo
đúng quy định của Nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải
ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27 tháng
12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường, đẩy
mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn, nhà nước;
- Cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động
thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công
trình quan trọng quốc gia; công trình có giá trị lớn, có ý nghĩa quan trọng về
kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương;
- Tiết kiệm ít nhất 10% dự toán công
tác khảo sát, thiết kế; giảm ít nhất 5% so với dự toán trong công tác thẩm định;
- Rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng:
Công trình nhà ở riêng lẻ 15 ngày; công trình theo tuyến, công trình không theo
tuyến, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình: 20 ngày; Gia hạn giấy phép, cấp lại
giấy phép xây dựng: 5 ngày.
7.3. Trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ; mua sắm, sử dụng tài sản
công:
- Thực hiện việc mua sắm tập trung đối
với những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải mua sắm tập trung theo quyết định
của cấp có thẩm quyền; thực hiện mua sắm tập trung đối với thuốc trong danh mục
thuốc mua sắm tập trung;
- Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công
vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả và bảo đảm, thực hành tiết kiệm; thực hiện nâng cao hiệu suất
sử dụng nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích,
không đúng đối tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định;
- Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi
các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật; sử dụng
đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, lãng phí, kém hiệu quả,
bỏ hoang hóa và đất lấn chiếm trái quy định;
- Hạn chế mua sắm xe ô tô và trang
thiết bị đắt tiền; tổ chức rà soát, sắp xếp lại số xe ô tô hiện có của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị theo tiêu chuẩn, định mức do Thủ tướng Chính phủ quy định, tại Quyết định số
32/2015/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2015; thực hiện xử lý kịp thời số xe ô tô
dôi dư (nếu có) theo đúng quy định; từng bước thực hiện khoán xe công đối với một số
chức danh theo Nghị quyết số 99/2015/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội
về dự toán ngân sách nhà nước năm 2016;
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp; đẩy nhanh tiến độ
phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án sắp xếp, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu
nhà nước, kiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất sử dụng cho thuê, cho mượn,
liên doanh, liên kết không đúng quy định và trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới;
- Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của
pháp luật.
7.5. Trong việc quản lý, khai
thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên (đất đai, nước, rừng, khoáng sản...):
a) Quản lý, sử dụng đất đai:
- 100% hồ sơ xin giao đất, thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được xác
minh, kiểm tra đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch và tiêu chuẩn sử
dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tăng cường giám sát, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch
sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất; xử lý nghiêm các
hành vi vi phạm về sử dụng đất, định kỳ thanh kiểm tra 06 tháng/lần; Thu hồi
100% đất đã giao, cho thuê đối với các tổ chức, cá nhân được giao, thuê đất vi
phạm phát luật về đất đai;
- Đối với các dự án được cấp giấy
phép khai thác khoáng sản phải lập kế hoạch sử dụng đất, đăng ký với cơ quan có thẩm quyền để
làm cơ sở thực hiện.
b) Quản lý tài nguyên khoáng sản:
- 100% hồ sơ xin cấp phép hoạt động
khoáng sản được xác minh, kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật, theo đúng
quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khai thác khoáng sản phải
lấy hiệu quả kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường làm tiêu chuẩn cơ bản để quyết định đầu tư; áp dụng công nghệ
khai thác tiên tiến, phù hợp với quy mô, đặc điểm
từng mỏ, loại khoáng sản;
- 100% hồ sơ xin cấp phép khai thác
khoáng sản được thăm dò, đánh giá trữ lượng khoáng chính, kể cả khoáng sản đi kèm (nếu có) để khai thác tối đa
trữ lượng tài nguyên khoáng sản;
- 100 % hồ sơ xin cấp phép khai thác
khoáng sản phải thực hiện nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trước khi cấp
phép;
- 90% các doanh nghiệp khai khoáng tập
trung đổi mới công nghệ, phương án khai thác nhằm nâng cao tỷ lệ thu hồi, tiết
kiệm khoáng sản, nâng cao hiệu quả kinh tế, đặc biệt là các khoáng sản có giá
trị cao như vàng, thiếc, cao lanh, bauxit...;
- 100% doanh nghiệp tiến hành tận thu
khoáng sản tại các bãi thải sau khai thác (nếu còn khoáng sản);
- 100% điểm mỏ tiến hành tổ chức đấu
giá quyền thăm dò, khai thác khoáng sản công khai, minh bạch theo quy định sau
khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu giá;
- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
nhà máy sản xuất gạch không nung, tiến tới 100% doanh nghiệp đầu tư mới sản xuất
gạch không nung nhằm bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên đất;
- Tăng cường tổ chức thanh tra, kiểm
tra việc khai thác khoáng sản: Sở Tài nguyên môi trường kiểm tra ít nhất 30% hồ
sơ; các huyện, thành phố kiểm tra ít nhất 70% hồ sơ cấp phép thuộc thẩm quyền.
c) Đối với tài nguyên nước:
- 100% hồ sơ xin cấp phép khai thác sử
dụng nước mặt được xác minh, kiểm tra, đảm
bảo chỉ tiêu khai thác sử dụng nước theo tiêu chí quy định của từng ngành, phù
hợp với khả năng nguồn nước;
- 100% hồ sơ xin cấp phép xả thải vào
nguồn nước được xác minh kiểm tra, đảm bảo chỉ tiêu chất lượng thải theo quy
chuẩn Việt Nam, phù hợp với khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước;
- 100% hồ sơ xin cấp phép hành nghề
khoan nước dưới đất được xác minh, kiểm tra đảm bảo chuẩn quy trình về hành nghề
khoan nước dưới đất;
- Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hàng năm
thực hiện thanh tra, kiểm tra 80% số tổ
chức, cá nhân được cấp phép khai thác sử dụng nước, xả thải vào nguồn nước và
hành nghề khoan nước dưới đất.
d) Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng,
nhất là rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng để đạt tỷ lệ che phủ
rừng;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về Luật Bảo vệ và phát triển
rừng cho các tầng lớp nhân dân, nhằm thu hút đông đảo người dân trên địa bàn
tham gia công tác quản lý, bảo vệ rừng có hiệu quả;
- Tăng cường tuần tra, kiểm tra, chốt
chặn tại các điểm nóng để chủ động ngăn chặn kịp thời tình trạng phá rừng, lấn
chiếm đất rừng và khai thác lâm sản trái pháp luật, không để xảy ra "điểm
nóng" về khai thác rừng trái phép. Làm rõ và xử lý nghiêm khắc, dứt điểm
các trường hợp vi phạm về công tác quản
lý, bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật.
7.6. Trong việc thành lập các
quỹ tài chính có nguồn từ ngân sách nhà nước
Thực hiện nghiêm việc quản lý các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo đúng Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27 tháng
8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Đổi mới cơ chế tài chính của các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách từng bước theo mô hình tự đảm bảo chi phí hoạt
động.
7.7. Trong quản lý và sử dụng vốn và tài sản tại các doanh nghiệp:
- Tiếp tục đẩy mạnh quá trình sắp xếp
cổ phần hóa, thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước theo đề án tái cơ cấu tổng
thể được Chính phủ phê duyệt cho giai đoạn 2016 - 2020;
- Thực hiện triệt để tiết kiệm năng
lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh, hàng xuất khẩu, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh; đăng ký
và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ 5% trở lên), trong đó, tiết giảm tối
đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân,
khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng;
- Các doanh nghiệp đều phải xây dựng
quy chế tài chính của doanh nghiệp mình và thông báo rộng rãi đến người lao động
trong doanh nghiệp; rà soát lại định mức kỹ thuật, định mức tiêu hao vật liệu,
nhiên liệu để tiết kiệm giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, dịch vụ; chấm dứt
việc dùng kinh phí của doanh nghiệp để biếu tặng hoặc mua quà tặng; nghiên cứu
các biện pháp thực hành tiết kiệm trong quá trình quản lý điều hành doanh nghiệp,
giảm chi phí đến mức thấp nhất, sử dụng vốn hiệu quả nhất;
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, rà
soát lại các khoản đầu tư của các doanh nghiệp. Kiên quyết cắt giảm, loại bỏ
các dự án không cần thiết, kém hiệu quả; tập trung vốn đầu tư vào ngành nghề sản
xuất kinh doanh chính, không đầu tư ngoài ngành, nhất là các lĩnh vực tài
chính, bảo hiểm, bất động sản, chứng khoán. Có phương án, kế hoạch thoái vốn đối với các khoản
đầu tư ra ngoài ngành nghề sản xuất kinh doanh chính theo lộ trình phù hợp.
7.8. Trong quản lý, sử dụng điện
năng:
Xây dựng và triển khai có hiệu quả
Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh 2016 -
2020. Các cơ quan đơn vị xây dựng quy chế tiết kiệm điện lồng ghép trong quy chế
chi tiêu nội bộ của cơ quan đơn vị mình theo các nội dung tại Thông tư liên tịch
số 111/2009/TTLT-BTC-BCT ngày 06 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài chính và Bộ Công
Thương. Các Sở, ban, ngành, địa phương phối hợp với Công ty Điện lực Lâm Đồng tổ chức công tác tuyên truyền về tiết kiệm điện
trong cơ quan, đơn vị, phấn đấu tiết kiệm 10% chi phí điện năng.
7.9. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động:
- Thực hiện nghiêm quy định của Chính
phủ về tinh giản biên chế. Không tăng biên chế cán bộ, công chức, viên chức
trong năm 2016, kể cả trường hợp bổ sung
thêm chức năng, nhiệm vụ mới. Đối với số biên chế giảm do nghỉ hưu, thôi việc,
chuyển công tác, các đơn vị chỉ được bổ sung tối đa 50% số biên chế giảm;
- Giữ ổn định biên chế của các tổ chức
xã hội, xã hội - nghề nghiệp đến hết năm 2016;
- Thực hiện quản lý chặt chẽ thời giờ
lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và đảm bảo hiệu quả công việc của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị;
- Giảm bớt số lượng, nâng cao chất lượng
các cuộc họp, hội nghị. Việc tổ chức các cuộc họp, hội nghị phải đảm bảo đúng mục
đích, đúng thành phần và đối tượng tham dự theo tinh thần triệt để tiết kiệm. Khuyến khích tổ chức
các cuộc họp, hội nghị trực tuyến để tiết kiệm thời gian, chi phí.
7.10. Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong sản xuất tiêu dùng của nhân dân:
- Đẩy mạnh cuộc
vận động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các đoàn thể, tổ chức quần chúng; các thôn, xóm, cụm dân cư; tập
trung vào việc xây dựng nếp sống mới, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, gây lãng phí.
Phê phán các biểu hiện xa hoa lãng phí trong xã hội; đưa kết
quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nội dung xem xét đánh giá cán bộ,
công chức, viên chức và thành viên của mỗi tổ chức, đồng thời là một chỉ tiêu
xét thi đua khen thưởng cho các cơ quan, đơn vị và cá nhân thực hiện có hiệu quả
và có đóng góp tích cực trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động thực
hiện quy chế nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo quy định
tại Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính
phủ bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với trình độ dân trí.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Căn cứ các nội dung, chỉ tiêu tiết
kiệm quy định tại Chương trình này, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị, tổ chức
xây dựng Chương trình hành động cụ thể của mình, trong đó xác định cụ thể
các chỉ tiêu tiết kiệm liên quan đến lĩnh vực do sở, ngành, địa
phương mình quản lý để làm cơ sở đánh giá hàng năm, đồng
thời cần xác định một số nhiệm vụ cụ thể trong phạm vi lĩnh vực quản lý để tập
trung chỉ đạo quyết liệt, tạo chuyển biến ngay trong đầu năm 2016; quy định cụ
thể thời hạn thực hiện và hoàn thành; phân công người chịu trách nhiệm từng
khâu công việc; hàng quý kiểm điểm, gửi báo cáo tình hình thực hiện về cho Sở
Tài chính để tổng hợp,
báo cáo Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định.
Riêng đối với báo cáo kết quả thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016, gửi báo cáo về Sở Tài chính trước ngày
10 tháng 02 năm 2017. Số liệu báo cáo tổng hợp từ ngày 01
tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016
2. Các cơ quan, đơn vị, các cấp, các
ngành bổ sung tiêu chí thi đua khen thưởng hàng năm đối với các tổ chức, cá
nhân thực hiện tốt; phê phán và xử lý thích đáng những tổ chức, cá nhân vi phạm
việc thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
Sở Nội vụ (Thường trực Ban Thi đua -
Khen thưởng của tỉnh) theo dõi, báo cáo, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh khen thưởng, kỷ luật đối với cá nhân, tổ chức theo quy định hiện hành.
Trong quá trình
tổ chức, triển khai thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các địa
phương, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phản
ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo kịp thời./-