ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2827/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 28 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN
2016-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 53/2007/NQ-CP
ngày 07/11/2007 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X) về
đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy
Nhà nước; Nghị quyết số 30c/2011/NQ-CP, ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban
hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ; Nghị
quyết 76/NQ-CP ngày 13/6/2012 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của
Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này kế hoạch thực hiện công tác
cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn trong tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VP HĐND và Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đài PTTH Lâm Đồng, Báo Lâm Đồng;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, TKCT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2016-2020 TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
2827/QĐ-UBND ngày 28/12/2015 của
UBND tỉnh Lâm Đồng)
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả nhiệm
vụ và công tác cải cách hành chính (CCHC) theo Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011
của Chính phủ trên địa bàn tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020. Phấn đấu đến năm 2020,
chỉ số CCHC (PAR INDEX) của tỉnh đạt 85%.
2. Mục
tiêu cụ thể:
a) Bảo đảm các quy định pháp luật được
triển khai thực hiện ở địa phương có hiệu lực, hiệu quả (đạt trên 70% ý kiến đồng
thuận qua khảo sát). Mức độ phù hợp, tính khả thi, tính hiệu quả của văn bản
QPPL do tỉnh ban hành đạt từ 80% trở lên.
b) Đến năm 2020, bảo đảm tỷ lệ hài
lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt
trên 80%; tỷ lệ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế, giáo dục công đạt
trên 80%.
c) Cơ cấu tổ chức, bộ máy, chức năng,
nhiệm vụ của 100% cơ quan, đơn vị thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và
quy định của cấp có thẩm quyền. Kết quả
chỉ số về thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp
huyện đạt trên 75%.
d) Tinh giản biên
chế trong giai đoạn 2015-2021 đạt mức tối thiểu 10% trở lên. Chỉ số về chất lượng
thực hiện nhiệm vụ của công chức đạt trên 85%.
đ) Chỉ số về tác động của việc thực
hiện các cơ chế tài chính đạt trên 85%.
e) Cơ sở vật chất, trang thiết bị được
đầu tư, từng bước hiện đại hóa đáp ứng yêu cầu phục vụ nhiệm vụ, phấn đấu đến
năm 2020:
- Ứng dụng công
nghệ thông tin của tỉnh nằm trong tốp 10
của bảng xếp hạng toàn quốc về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. Hạ tầng thông tin của tỉnh bảo đảm
tham gia Chính phủ điện tử và phục vụ thông suốt ứng dụng của các cơ quan, đơn
vị. Ứng dụng CNTT đồng bộ, bảo đảm hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền
các cấp. 100% các cơ quan đơn vị cấp tỉnh, huyện, xã sử dụng phần mềm một cửa,
một cửa liên thông, các dịch vụ công cơ bản được cung cấp trực tuyến ở mức 3 và
4.
- 100% cơ quan hành chính (kể cả cấp
xã) có trụ sở làm việc, phòng tiếp nhận và trả kết quả theo quy định.
- 100% cơ quan hành chính nhà nước cấp
tỉnh, cấp huyện duy trì, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
trong giải quyết hồ sơ hành chính. Đồng thời mở rộng áp dụng tới các đơn vị cấp
xã.
g) Chỉ số kết quả chỉ đạo, điều hành
CCHC của tỉnh đạt trên 88%.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU
1. Về
cải cách thể chế:
- Xây dựng và thực hiện có hiệu quả
việc ban hành văn bản QPPL hàng năm ở cấp tỉnh, cấp huyện. Đổi mới quy trình,
hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác xây dựng và ban hành văn bản QPPL thuộc
thẩm quyền của địa phương. Tiếp tục nghiên cứu, khảo sát, xây dựng cơ chế,
chính sách phù hợp để phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh,
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nhất là phát triển nông nghiệp công nghệ
cao, du lịch, dịch vụ.
- Tiếp tục rà soát các văn bản QPPL
do Trung ương, HĐND và UBND tỉnh ban hành, kịp thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung những quy định không còn phù hợp.
Cập nhật văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh vào cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
theo Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 05 năm 2015 của Chính phủ.
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan
chuyên môn trong các hoạt động xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản QPPL; theo
dõi thi hành pháp luật; phổ biến,
quán triệt, đôn đốc các đơn
vị triển khai thực hiện; thường xuyên bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác xây dựng, kiểm
tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL.
2. Cải cách thủ tục hành chính:
- Thực hiện công bố thủ tục hành
chính (TTHC) theo Nghị định 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ; tổ chức đánh giá tác động
và tham vấn ý kiến đối với các quy định TTHC thuộc thẩm quyền ban hành của tỉnh; việc công bố
TTHC phải kết hợp với việc xác định danh mục TTHC thực hiện theo cơ chế một cửa,
Danh mục TTHC thực hiện cơ chế một cửa liên thông. Danh mục TTHC thực hiện theo
cơ chế một cửa liên thông phải thể hiện rõ thẩm quyền, thời
gian giải quyết của từng cấp, từng ngành cho từng TTHC, tạo thuận lợi cho việc
thực hiện và bảo đảm sự thống nhất, thông suốt trong toàn tỉnh. Các TTHC đã
công bố có sửa đổi, bổ sung thì kịp thời cập nhật và công bố theo quy định tạo
thuận lợi cho việc theo dõi, áp dụng.
- Thực hiện công khai, kịp thời, đầy
đủ bộ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết tại bảng niêm yết công khai, trên trang
tin điện tử của cơ quan, đơn vị và các hình thức phù hợp khác cho cá nhân, tổ
chức tìm hiểu thực hiện và giám sát.
- Tiếp tục rà soát các quy định, TTHC
không còn phù hợp hoặc gây khó khăn trong quá trình giải quyết, bảo đảm đơn giản,
dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí... cho người dân và cơ quan thực hiện.
- Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất
lượng việc giải quyết TTHC tại các cơ quan hành chính nhà nước theo “Đề án đẩy mạnh thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”, trong đó tập trung:
+ Rà soát đưa tất cả các loại TTHC
thuộc thẩm quyền giải quyết vào thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông để đảm bảo việc tiếp nhận, giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức được thực
hiện thống nhất tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
+ Rà soát xác định rõ trình tự, thủ tục
giải quyết và trách nhiệm cụ thể của từng cá nhân, đơn vị, đáp ứng yêu cầu quá
trình phối hợp giải quyết TTHC được thực hiện chặt chẽ từ khâu hướng dẫn, tiếp
nhận, giải quyết đến khâu trả kết quả và kiểm soát được những điểm không phù hợp
trong quá trình thực hiện để kịp thời chấn chỉnh, cải tiến.
+ Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho hoạt động cơ quan. Ưu tiên đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất
cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại các cơ quan hành chính; gắn việc xây dựng
trụ sở với đầu tư Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nhất là các đơn vị cấp xã.
+ Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật,
tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân của CBCCVC trong giải quyết
TTHC.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng cơ chế giải quyết thủ tục
hành chính thông qua môi trường mạng:
+ Đẩy mạnh việc ứng dụng mô hình một
cửa điện tử hiện đại và dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3 trở lên đảm
bảo hệ thống hoạt động đồng bộ, cập nhật, cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông
tin phục vụ cho hoạt động quản lý, điều hành và giao dịch của người dân, doanh
nghiệp.
+ Xây dựng và hiện đại hóa các cơ sở
dữ liệu phục vụ giải quyết TTHC, tích hợp các chương
trình, cơ sở dữ liệu liên quan để phục vụ nhanh, chính xác cho việc giải quyết
TTHC, nhất là quy hoạch, đầu tư, xây dựng, đất đai...
- Tiếp nhận, giải quyết kịp thời,
đúng quy định các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính thuộc thẩm quyền, trách nhiệm theo quy định.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính:
- Tổ chức triển khai thực hiện Luật Tổ
chức chính quyền địa phương (có hiệu lực từ ngày 01/01/2016) theo các Nghị định
của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành chức năng.
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp tổ chức,
bộ máy của các cơ quan theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 và Nghị định 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ. Kịp thời
điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan,
đơn vị theo hướng dẫn mới ban hành của Bộ, ngành Trung ương.
- Tiếp tục hoàn thiện quy chế làm việc
của UBND các cấp, cải tiến chế độ làm việc, tăng cường trách nhiệm người đứng đầu
cơ quan hành chính; xây dựng, hoàn thiện quy chế, quy trình quản lý quá trình
thực hiện nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị bảo đảm cho việc quản lý, đánh giá
mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị.
- Xây dựng, xác định rõ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, mối quan hệ của các đơn vị dịch vụ phục vụ sự
nghiệp công; tạo điều kiện mở rộng mô hình, tổ chức, phát triển các đơn vị sự
nghiệp công, đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ công. Triển
khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg
ngày 22/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển đơn vị sự nghiệp công lập
thành công ty cổ phần.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ
trương xã hội hóa, nhất là trên các lĩnh vực giáo dục, y tế. Đẩy mạnh thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; chất
lượng dịch vụ công từng bước được nâng cao.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức:
- Xây dựng và thực hiện có hiệu quả kế
hoạch cải cách chế độ công vụ công chức giai đoạn 2016-2020. Trong đó tập trung
thực hiện một số nội dung như: Đề án vị trí việc làm; đổi
mới công tác đánh giá CBCCVC; đổi mới phương thức tuyển
công chức; đổi mới cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đối với đội ngũ CBCC và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã...
- Nghiên cứu, ban hành quy định của
UBND tỉnh cụ thể hóa Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ về đánh giá và phân loại CBCCVC, bảo đảm đúng thực chất, khách quan.
- Thực hiện việc tuyển dụng, nâng ngạch
đúng quy định, bảo đảm công khai, minh bạch, chọn được người có trình độ phù hợp
với yêu cầu của vị trí việc làm. Thực hiện việc thi cạnh tranh để bổ nhiệm vào
chức vụ lãnh đạo, quản lý theo Trung ương quy định và hướng dẫn của Trung ương.
- Trên cơ sở Đề án vị trí việc làm được
phê duyệt, các cơ quan, đơn vị rà soát, sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức phù hợp vị trí việc làm.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu
quả kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCCVC bằng các hình thức, nội dung phù
hợp. Khuyến khích CBCCVC tự học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ. Thực hiện có
hiệu quả đề án đào tạo, nâng cao và phát triển
nguồn nhân lực của tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015 và định hướng năm 2020. Các sở,
ngành nghiên cứu xây dựng chương trình và tổ chức bồi dưỡng, cập nhật kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ cho CBCCVC theo ngành, lĩnh vực chuyên môn phụ trách.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành
chính; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công vụ ở các cấp, kể cả trách
nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị.
5. Cải cách tài chính công:
- Thực hiện có hiệu quả cơ chế phân cấp
ngân sách theo quy định của Trung ương. Thường xuyên rà soát, điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ của từng cơ quan, đơn vị để quản lý, sử dụng có hiệu quả
kinh phí quản lý hành chính gắn với thực hành tiết kiệm, phòng chống tham
nhũng, lãng phí; công khai, minh bạch trong mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản
công.
- Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các
cơ chế, chính sách đối với doanh nghiệp nhà nước; cơ chế sử dụng kinh phí nhà
nước xây dựng, triển khai các nhiệm vụ
khoa học, công nghệ.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển
giáo dục, đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hóa
gia đình, thể dục, thể thao. Trong đó chú trọng nâng cao chất lượng của các cơ
sở giáo dục, đào tạo, khám, chữa bệnh.
6. Hiện
đại hóa hành chính:
- Thực hiện có hiệu quả kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin trong cơ quan
nhà nước tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016 - 2020; trong đó, tập trung vào những nội
dung:
+ Nâng cấp, từng bước hoàn thiện hạ tầng
kỹ thuật, kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin
của tỉnh.
+ Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu chung của tỉnh (hệ thống hộp thư điện tử công vụ, hệ thống
văn phòng điện tử, cổng thông tin điện tử của tỉnh và hệ thống
phần mềm một cửa điện tử hiện đại), kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia, khẩn
trương xây dựng Chính phủ điện tử trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Trung
ương để cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến cho người dân và doanh nghiệp.
+ Xây dựng, mở rộng các phần mềm
chuyên ngành phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước các cấp. Xây dựng, triển
khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, đặc biệt là các cơ sở dữ liệu về
dân cư, doanh nghiệp, tài nguyên môi trường ... phục vụ công tác quản lý nhà nước,
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trên cơ sở tích hợp với các cơ sở dữ liệu
của các Bộ, ngành và địa phương, đáp ứng yêu cầu cập nhật, tra cứu, khai thác
thông tin nhanh chóng và thuận lợi.
- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị; ưu tiên đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp xã.
- Tiếp tục triển khai, duy trì, cải
tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2008 vào hoạt động
của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước. Trong đó, chú trọng
việc kiểm soát sản phẩm không phù hợp và
các biện pháp cải tiến nâng cao chất lượng.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về thực hiện công tác CCHC:
- Xác định rõ công tác CCHC là nhiệm
vụ trọng tâm, xuyên suốt để thực hiện thành công nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội. Các cấp, các ngành phải tăng cường trách nhiệm
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, người đứng đầu cơ quan trong thực hiện nhiệm vụ
CCHC theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước các cấp trong công
tác CCHC; Chỉ thị số 12/CT-TU ngày 03/02/2012 của Tỉnh ủy
Lâm Đồng về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong việc thực hiện nhiệm vụ
CCHC giai đoạn 2011 - 2020.
- Xây dựng và hoàn thiện các quy chế
hoạt động, quy chế phối hợp theo hướng xác định rõ trách nhiệm tập thể, trách
nhiệm cá nhân, trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Gắn trách
nhiệm cá nhân của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ CCHC
với đánh giá CBCCVC hàng năm, bình xét, thi đua khen thưởng.
- Duy trì áp dụng, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp chỉ số theo dõi, đánh giá CCHC tại cấp Sở, cấp huyện, cấp xã trên địa
bàn tỉnh làm chuyển biến và đẩy mạnh việc tổ chức thực hiện CCHC tại các cơ
quan, đơn vị. Tiếp tục tổ chức đánh giá, công bố chỉ số hài lòng về dịch vụ
hành chính công, trong đó lựa chọn những dịch vụ mang tính bức xúc để kịp thời
chấn chỉnh những tồn tại, hạn chế cũng như đề ra những định hướng cụ thể để thực
hiện.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát của cấp
ủy Đảng, chính quyền các cấp, kịp thời phát hiện và khắc phục những vấn đề bất hợp lý trong quá trình thực hiện CCHC. Thực hiện
tốt hệ thống thông tin báo cáo về công tác CCHC từ xã đến tỉnh... để nắm bắt và
xử lý những vướng mắc mới phát sinh.
2. Thực hiện CCHC đồng bộ ở các cấp,
các ngành. Phân công cụ thể nhiệm vụ CCHC cho các Sở, ngành chủ trì theo chức
năng, nhiệm vụ. Tăng cường phối hợp giữa các sở, ban, ngành của tỉnh;
3. Đầu tư nguồn lực thực hiện CCHC:
- Chú trọng xây dựng đội ngũ chuyên
gia tham mưu các chủ trương, chính sách thực hiện CCHC ở các cấp. Xây dựng đội
ngũ CBCC tham mưu CCHC và đội ngũ chuyên gia tư vấn CCHC ở cấp tỉnh.
- Hàng năm, ngân sách cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã cân đối kinh phí để triển khai thực hiện kế
hoạch CCHC của cấp mình (tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, tuyên truyền, quán triệt
về CCHC; tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết,...). Các dự
án, đề án đầu tư cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ
thông tin các Sở, ngành, địa phương được lập cùng với dự toán theo quy định
gửi Sở, ngành chuyên môn thẩm định trình cấp thẩm quyền phê duyệt để triển khai
thực hiện.
4. Tiếp tục xác định nội dung xây dựng
và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC là khâu then chốt thực hiện thắng lợi
CCHC. Có chế độ chính sách đãi ngộ CBCCVC làm công tác CCHC và xây dựng chương
trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCCVC nói chung, cũng như đội ngũ
CBCC làm công tác CCHC tại các cấp trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, nghiên cứu đối
tượng phù hợp để có chế độ, chính sách hợp
lý đối với đội ngũ CBCC làm công tác CCHC các cấp.
5. Tiếp tục tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền CCHC, gắn công tác CCHC với thực hiện quy chế dân chủ, công
tác dân vận; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
thông tin và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN
ISO 9001:2008 vào hoạt động QLHCNN.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các Sở, ngành, UBND cấp huyện:
a) Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền
về Chương trình tổng thể cải cách hành chính theo Nghị quyết 30c/2011/NQ-CP
ngày 08/11/2011 của Chính phủ, Nghị quyết 76/NQ-CP ngày 13/6/2012 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ; Chỉ thị số 12/CT-TU ngày
03/02/2012 của Tỉnh ủy Lâm Đồng về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong
việc thực hiện nhiệm vụ CCHC giai đoạn 2011 - 2020; Kế hoạch CCHC giai đoạn 2016-2020 của tỉnh đến
toàn thể CBCCVC thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Căn cứ kế hoạch này và kế hoạch
hàng năm của UBND tỉnh, xây
dựng kế hoạch thực hiện CCHC hàng năm để cụ thể hóa những nội dung công việc
triển khai thực hiện.
c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch CCHC đã đề ra. Định kỳ hàng
quý, 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ).
2. Sở Nội vụ:
a) Là cơ quan thường trực tổ chức triển
khai thực hiện công tác CCHC của tỉnh;
b) Chủ trì triển khai các nhiệm vụ cải
cách tổ chức bộ máy hành chính; Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC;
triển khai thực hiện các cơ chế giải quyết TTHC;
c) Tham mưu UBND tỉnh các Chương trình, giải pháp, kế hoạch CCHC hàng năm;
các báo cáo về CCHC, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện;
d) Tham mưu sửa đổi và triển khai thực
hiện chỉ số theo dõi, đánh giá CCHC tại các sở ngành, UBND cấp huyện, cấp xã.
e) Chủ trì tiếp tục triển khai thực
hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với dịch vụ
hành chính tại các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh.
g) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho
cán bộ, công chức của tỉnh về công tác cải cách hành chính;
h) Phối hợp với các đơn vị có liên
quan triển khai công tác tuyên truyền về CCHC.
4. Sở Tư pháp: chủ trì triển khai,
theo dõi, tổng hợp nhiệm vụ cải cách thể
chế và cải cách TTHC; đôn đốc, hướng dẫn các sở, ngành cập nhật,
kịp thời công bố các thủ tục hành chính mới, thủ tục hành chính bổ sung, sửa đổi,
bãi bỏ... sau khi cấp có thẩm quyền ban hành.
5. Sở Tài chính:
a) Chủ trì thực hiện nhiệm vụ cải
cách tài chính công.
b) Tham mưu bố trí kinh phí thực hiện
kế hoạch CCHC hàng năm của tỉnh.
6. Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì: tham mưu xây dựng
và hướng dẫn thực hiện đề án đầu tư cơ sở vật chất cho bộ phận một cửa cấp huyện,
cấp xã.
7. Sở Thông tin và Truyền thông: chủ trì
triển khai nội dung ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn
xây dựng Chính phủ điện tử trên địa bàn tỉnh theo quy định của Trung ương.
8. Sở Y tế: chủ trì thực hiện nội
dung xã hội hóa lĩnh vực y tế; xây dựng và hướng dẫn việc thực hiện phương pháp
đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công khi Bộ Y tế
triển khai.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo: chủ trì thực
hiện nội dung xã hội hóa lĩnh vực giáo dục, đào tạo; xây dựng và hướng dẫn việc
thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ
giáo dục đào tạo công khi Bộ Giáo dục và Đào tạo triển
khai.
10. Sở Khoa học và Công nghệ: chủ trì
thực hiện nội dung áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
trong cơ quan hành chính nhà nước.
11. Đài Phát thanh - Truyền hình Lâm
Đồng: tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các chuyên mục, chuyên trang về
CCHC (chuyên mục cải cách TTHC; chuyên mục gặp gỡ, đối thoại về cải cách hành
chính...) để tuyên truyền công tác CCHC và phản hồi ý kiến của người dân, doanh
nghiệp, các cơ quan, tổ chức về CCHC./.