ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 207/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 12 tháng 04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM
2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 253/QĐ-TTg
ngày 17/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể
của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016;
Căn cứ Công văn số 3584/BTC-PC
ngày 18/3/2016 của Bộ Tài chính về việc triển khai Chương trình tổng thể của
Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm
2016;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ
trình số 26/TTr-STC ngày 04/4/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương
trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 của tỉnh Bắc Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị,
cá nhân liên quan tổ chức thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c)
- Thanh tra Chính phủ, Bộ Tài chính (b/c);
- TTTU, TTHĐND tỉnh (b/c);
- UBMTTQ tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ LĐVP, TPKT, TH;
+ Cổng TTĐT tỉnh;
+ Lưu VT, KT.Hải.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Linh
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 207/QĐ-UBND ngày 12/04/2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Giang)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2016
1. Mục tiêu:
Tiếp tục đẩy mạnh công tác thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) trong mọi lĩnh vực của
đời sống kinh tế xã hội để sử dụng hiệu quả nguồn lực và
góp phần tích cực bổ sung nguồn lực thực hiện các mục tiêu
tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống, tiêu dùng của nhân dân, bảo
đảm an sinh xã hội.
2. Yêu cầu:
a) Đẩy mạnh việc THTK, CLP để đảm bảo
hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra trong năm
2016;
b) THTK, CLP là trách nhiệm của các cấp,
các ngành, cơ quan, tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm
vụ được giao, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và gắn kết giữa các ngành,
lĩnh vực để tạo chuyển biến tích cực trong chống lãng phí
và thực hành tiết kiệm;
c) THTK, CLP phải bám sát chủ trương,
định hướng của Đảng, Nhà nước, gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính, bảo đảm
hoàn thành nhiệm vụ được giao, không để ảnh hưởng đến hoạt
động bình thường của cơ quan, tổ chức;
d) THTK, CLP phải được tiến hành đồng
bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng, cải cách hành chính, tuyên truyền
phổ biến giáo dục pháp luật, đồng thời, phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và
tình hình thực tiễn của địa phương, đơn vị;
đ) THTK, CLP phải được tiến hành thường
xuyên, liên tục, ở mọi lúc, mọi nơi.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Năm 2016 có vai trò rất quan trọng;
là năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2016 - 2020. Việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2016 phải
được coi là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các ngành, các địa phương; là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm của tỉnh. Để đạt được các yêu cầu
đó, việc THTK, CLP trong năm 2016 cần triển khai làm tốt các nhiệm vụ sau đây:
a) Tiếp tục thực hiện Đề án tổng thể
tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng và các đề án cơ cấu
ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả. Thực hiện chống lãng
phí trong sử dụng các nguồn lực của tỉnh, góp phần hoàn thành mục tiêu phấn đấu
tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm (GRDP) đạt 10%;
b) Chi ban hành các chính sách làm
tăng chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm. Triệt để
tiết kiệm chi ngân sách, lồng ghép các chính sách, xây dựng phương án tiết kiệm
để thực hiện ngay từ khâu phân bổ dự toán và cả trong quá
trình thực hiện; không tăng chi thường xuyên ngoài lương, phụ cấp và các khoản
có tính chất lương; Kiểm soát chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn; giảm
nợ công;
c) Quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguồn kinh phí cải cách tiền lương. Tăng cường giám sát và
công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là trong các lĩnh vực
dễ phát sinh tiêu cực, lãng phí;
d) Chống lãng phí trong mua sắm tài sản nhà nước thông qua việc đẩy mạnh mua sắm tài sản nhà nước theo
phương thức tập trung, áp dụng đối với những loại tài sản có lượng mua sắm nhiều,
giá trị mua sắm lớn, được phổ biến ở nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị;
đ) Tích cực huy động các nguồn lực
tài chính với cơ cấu lãi suất hiệu quả, chú trọng các nguồn
vốn lãi suất thấp, ưu đãi để tạo vốn cho đầu tư phát triển
kinh tế, trọng tâm là xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại; phấn đấu huy động vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội đạt khoảng 36 nghìn tỷ đồng;
e) Chống lãng phí trong sử dụng nguồn
lực lao động, nâng cao chất lượng, tăng hiệu suất, hiệu quả
lao động, phấn đấu giải quyết việc làm mới cho khoảng
28.600 lao động, trong đó xuất khẩu
lao động 4.000 người. Phấn đấu tinh giản biên chế hành chính ở mức tối đa trên
cơ sở nâng cao hiệu suất, hiệu quả làm việc trong các cơ quan nhà nước;
g) Chống lãng phí trong sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường thông qua việc thực hiện tốt
các quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch
thăm dò khai thác khoáng sản đã được phê duyệt; phấn đấu nâng tỷ lệ khu công
nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi
trường; Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom đạt 70,5%, trong đó tỷ lệ chất thải rắn
được thu gom, xử lý hợp vệ sinh đạt 83,2%; Tỷ lệ che phủ rừng (không tính diện
tích cây ăn quả) đạt 37,3%;
h) Triển khai thực hiện các quy định
về chuyển đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần, quy định về cơ chế tự chủ đối
với đơn vị sự nghiệp, giảm mạnh chi ngân sách nhà nước cho khu vực này. Đẩy mạnh việc chuyển phương thức hỗ trợ trực tiếp của Nhà nước đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập sang cơ chế đặt hàng;
i) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống tiêu
chuẩn, định mức, chế độ làm cơ sở cho THTK, CLP.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực hiện trên tất cả
các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập
trung vào một số lĩnh vực sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí
chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Năm 2016, tiếp tục đẩy mạnh việc
quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi tiêu ngân sách nhà nước để giảm chi thường xuyên, góp phần cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước. Dự toán năm
2016 bố trí cho các cơ quan, đơn vị triệt để tiết kiệm, trong đó:
- Tiết kiệm 10% chi thường xuyên
(không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương) để tạo nguồn cải cách tiền
lương. Trong đó phấn đấu tiết kiệm tối thiểu 12% chi hội nghị, hội thảo, tọa
đàm, họp, chi tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, sử dụng xăng
xe, điện, nước, văn phòng phẩm, sách, báo, tạp chí; tiết kiệm tối thiểu 15% chi
đoàn ra, đoàn vào, không bố trí chi đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương
trình mục tiêu quốc gia;
- Tiết kiệm triệt để trong quản lý, sử
dụng kinh phí của đề tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề
tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi;
- Rà soát các chương trình, dự án đã
được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các
chương trình, dự án cần thiết, hiệu quả, cắt giảm các chương trình, dự án có nội
dung trùng lặp, kém hiệu quả;
b) Tăng cường THTK, CLP thông qua việc
đẩy nhanh tiến độ ban hành các văn bản hướng dẫn Luật Ngân
sách nhà nước năm 2015 theo thẩm quyền. Từng bước thực hiện đổi mới phương thức
quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định của
Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước;
c) Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tăng cường phân cấp và tăng cường
tự chủ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực tài chính trên cơ sở có tính đến
đặc điểm của từng loại hình dịch vụ, khả năng và nhu cầu thị trường, trình độ
quản lý. Triển khai tích cực, hiệu quả Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng
2 năm 2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Đẩy nhanh lộ
trình điều chỉnh giá dịch vụ công, từ đó chuyển từ hỗ trợ ngân sách nhà nước
cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp
cho các đối tượng chính sách khi tham gia các dịch vụ công;
d) Thực hiện nghiêm việc quản lý các
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo đúng Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27
tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối
với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Đổi mới cơ chế tài chính của
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách từng bước theo
mô hình tự đảm bảo chi phí hoạt động.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2016, các cấp, các ngành
cần tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công
và triển khai có hiệu quả các Nghị định, văn bản hướng dẫn Luật; tiếp tục triển
khai đồng bộ chủ trương, định hướng tái cơ cấu đầu tư công, trọng tâm là đầu tư
công theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2013. THTK, CLP thông qua việc tăng cường các
biện pháp nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát đối với tất cả các khâu trong quá trình đầu tư; bảo đảm
công khai, minh bạch trong đấu thầu thông qua tăng cường đấu thầu rộng rãi,
công khai, hạn chế tối đa việc chỉ định thầu các dự án đầu tư;
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương
đầu tư; tiến hành rà soát cắt giảm 100% các dự án không nằm trong quy hoạch, kế
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thu hồi đối với các dự án đã được cấp
phép đầu tư nhưng quá thời hạn quy định không triển khai thực hiện theo cam kết
hoặc theo giấy phép; cắt giảm, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần
thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp; không để phát sinh thêm và xử lý dứt điểm nợ đọng
xây dựng cơ bản;
c) THTK, CLP thông qua đổi mới cơ bản
cơ chế phân bổ và quản lý sử dụng vốn đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư
công. Phấn đấu đảm bảo 100% việc phân bổ vốn đầu tư công tuân thủ nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công do cấp có thẩm quyền quyết định trên
cơ sở kế hoạch tài chính. Trong đó, tập trung bố trí vốn đầu tư công hoàn thành
và đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình, dự án quan trọng quốc gia, chương
trình, dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước, của các cấp, các ngành; hoàn trả các khoản vốn ngân sách nhà nước ứng
trước kế hoạch; các khoản vốn vay ngân sách địa phương đúng nguồn và đúng mục
tiêu;
d) Chống lãng phí, nâng cao chất lượng
công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án để phấn đấu tiết kiệm từ 10% đến 15% tổng mức đầu tư; Cắt giảm
100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng
cơ bản, trừ các công trình quan trọng quốc gia; công trình có giá trị lớn, có ý
nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương;
đ) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư
theo đúng quy định của Nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải
ngân, sử dụng vốn hiệu quả, Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27 tháng
12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết
toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước.
3. Trong quản lý, sử dụng đất đai, trụ
sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công
a) Thực hiện việc mua sắm tập trung đối
với những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải mua sắm tập trung theo quyết định
của cấp có thẩm quyền; thực hiện mua sắm tập trung đối với thuốc trong danh mục
thuốc mua sắm tập trung;
b) Đất đai, trụ sở làm việc phải được
quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm. Thực
hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không
đúng quy định của pháp luật; sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và đất lấn chiếm trái quy định;
c) Hạn chế mua sắm xe ô tô và trang
thiết bị đắt tiền; tổ chức rà soát, sắp xếp lại số xe ô tô hiện có của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị theo tiêu chuẩn, định mức do Thủ tướng Chính phủ quy định
tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2015; xử lý kịp thời số xe
ô tô dôi dư (nếu có) theo đúng quy định; từng bước thực hiện khoán xe công đối
với một số chức danh theo Nghị quyết số 99/2015/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2015
của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2016;
d) Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp; Thông tư số
23/2016/TT-BTC ngày 16/02/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập;
đẩy nhanh tiến độ phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án sắp xếp, xử lý nhà,
đất thuộc sở hữu nhà nước, kiên quyết thu hồi diện tích
nhà, đất sử dụng cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết không đúng quy định
và trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới;
đ) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của
pháp luật.
4. Trong quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên
a) Đẩy mạnh việc điều tra, đánh giá
tiềm năng, trữ lượng, hoàn thiện quy hoạch và tăng cường quản lý, giám sát, sử
dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Việc khai thác mới tài
nguyên, khoáng sản phải thực hiện đấu thầu công khai, minh bạch; kiểm soát chặt
chẽ việc cấp phép và quản lý khai thác tài nguyên, khoáng sản; đình chỉ hoạt động
và thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên, khoáng sản của các doanh nghiệp gây
lãng phí hoặc không bảo đảm đúng các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định
của Pháp luật;
b) Việc thăm dò, khai thác, sử dụng
khoáng sản gắn với chế biến, tạo sản phẩm có giá trị kinh tế cao và sử dụng hiệu
quả. Cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp
khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh; hạn chế tối
đa xuất khẩu nguyên liệu thô. Khai thác và sử dụng bền vững
nguồn nước;
c) Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng,
nhất là rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng để đạt tỷ lệ che phủ rừng (không tính diện
tích cây ăn quả) 37,3%;
d) Tăng cường sử dụng năng lượng tái
tạo và các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với môi trường; đẩy mạnh
nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải;
đ) Xử lý có kết quả các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế
biến tài nguyên khoáng sản;
e) Tăng cường giám sát, kiểm tra việc
thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật
về sử dụng đất; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về sử dụng đất.
5. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài
sản của Nhà nước trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn
Nhà nước
a) Tiếp tục thực hiện sắp xếp cổ phần
hóa, thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước theo đề án đã duyệt;
b) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh hàng xuất khẩu, tiết
kiệm chi phí sản xuất kinh doanh; đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản
lý (từ 5% trở lên), trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng
cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị,
chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng;
c) Thực hiện thoái vốn nhà nước tại
các doanh nghiệp theo kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt. Rà soát các quyết định
đầu tư, góp vốn mở rộng kinh doanh phải phù hợp với ngành nghề kinh doanh chính
của doanh nghiệp; không đầu tư dàn trải gây lãng phí, thất thoát vốn của Nhà nước;
kiên quyết cắt giảm, loại bỏ các dự án kém hiệu quả, không
cần thiết.
6. Trong quản lý, sử dụng điện năng
Chống lãng phí, thực hiện giảm tổn thất
điện cả năm xuống 7,4%, tiết kiệm điện tương đương 1,5% điện thương phẩm.
7. Trong quản lý, sử dụng lao động và
thời gian lao động
a) Tiếp tục thực hiện nghiêm quy định
của Chính phủ về tinh giản biên chế; phấn đấu thực hiện chỉ
tiêu tinh giản 1,5% so với số biên chế được giao. Các cơ quan,
tổ chức, đơn vị chỉ tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức mới không quá
50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản biên chế và
không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã giải quyết chế
độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định;
b) Giữ ổn định
biên chế của các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp đến hết năm 2016;
c) Thực hiện quản lý chặt chẽ thời giờ
lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và đảm bảo hiệu quả công việc của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, công sở;
d) Tiếp tục giảm mạnh thời gian nộp
thuế không quá 119 giờ/năm và thời gian nộp bảo hiểm bắt buộc không quá 49 giờ/năm;
rút ngắn thời gian xin cấp phép xây dựng xuống tối đa không quá 77 ngày; rút ngắn
thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản xuống còn không quá 14 ngày; giảm
thời gian hoàn thành thủ tục xuất khẩu xuống còn dưới 10 ngày và thời gian nhập
khẩu xuống còn dưới 12 ngày;
đ) Thực hiện rà soát và đơn giản hóa
các thủ tục hành chính liên quan đến các thủ tục tuyển dụng công chức, viên chức
(thủ tục thi tuyển công chức, thủ tục xét tuyển dụng công
chức, thủ tục xét tuyển đặc cách viên chức), thủ tục thi nâng ngạch công chức,
thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức theo kế hoạch đơn giản
hóa thủ tục hành chính định kỳ hàng năm của Chính phủ, hướng dẫn, quy định của
các Bộ, ngành để đảm bảo giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính, tiết kiệm
kinh phí.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Thống nhất công tác chỉ đạo việc
THTK, CLP từ Tỉnh, cơ quan thuộc UBND tỉnh và Ủy ban nhân dân các cấp
Căn cứ Chương trình tổng thể về THTK,
CLP của UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị, UBND các cấp trong phạm vi quản lý của
mình, có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm của năm 2016, xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm,
phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức,
viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các
mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm. Quy định kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức,
viên chức,
2. Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, đặc biệt là đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP
a) Xác định THTK, CLP là nhiệm vụ thường xuyên của đơn vị, Tăng cường
thông tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP, đặc biệt chú trọng cập nhật các văn
bản về công tác THTK, CLP như: Luật THTK, CLP, Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật THTK, CLP. Vận động toàn thể cán bộ, nhân dân hưởng ứng mạnh
mẽ chủ trương về THTK, CKP, phòng chống tham nhũng gắn với việc thực hiện Cuộc
vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Qua đó nâng cao
trách nhiệm, thống nhất nhận thức và hành động của từng cấp, từng ngành và mỗi
cán bộ, công chức, viên chức đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu trong
THTK, CLP.
b) Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh,
Báo Bắc Giang thường xuyên xây dựng chương trình, chuyên mục về nêu gương người
tốt, việc tốt trong THTK, CLP, kịp thời phản ánh cơ quan,
đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm gây lãng phí, lựa chọn nội dung và hình thức
tổ chức tuyên truyền phù hợp, có hiệu quả;
3. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều
hành, tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực THTK, CLP trong đó tập trung vào
a) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính trong tất cả các lĩnh vực đối với các ngành, cơ quan, tổ chức nhất
là trong lĩnh vực đất đai, xây dựng, thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội;
b) Tập trung rà soát các kế hoạch, dự
án đầu tư ngay từ khâu định hướng, chủ trương đầu tư, tránh việc định hướng đầu
tư và chủ trương đầu tư sai, dẫn đến các dự án đầu tư không đạt hiệu quả kinh tế
- xã hội, đầu tư dàn trải, hiệu quả sử dụng vốn nhà nước
thấp;
c) Đổi mới việc phân bổ vốn, tập
trung vốn cho các công trình sắp hoàn thành;
d) Đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ làm công
tác quyết toán các dự án đầu tư ở huyện, xã nhằm nâng cao tiến độ và chất lượng
công tác thanh quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành
sử dụng vốn nhà nước, góp phần bảo vệ lợi ích hợp pháp của
nhà thầu và hạn chế thất thoát ngân sách nhà nước;
đ) Thực hiện công khai thông tin các
đơn vị, địa phương có dự án chưa hoàn thành công tác kiểm toán, quyết toán.
4. Tăng cường thực hiện công khai,
giám sát THTK, CLP
a) Sở Tài chính tổ chức hướng dẫn các
cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh chế độ thông tin, báo cáo công khai dự toán, công khai quyết toán ngân sách hàng năm theo quy định của Bộ
Tài chính;
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố xây dựng chỉ tiêu tiết kiệm trong dự toán ngân
sách hàng năm của cấp, đơn vị mình, đồng thời tổ chức tốt
công tác công khai dự toán và quyết toán ngân sách theo quy định. Khuyến khích
thực hiện hình thức công khai trên trang thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những nội dung thuộc bí
mật nhà nước theo quy định của pháp luật);
c) Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
có trách nhiệm phổ biến, quán triệt và chỉ đạo UBND các
xã, phường, thị trấn thực hiện nghiêm túc quy định của Nhà nước về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trong việc THTK, CLP theo quy định
của Nhà nước;
d) Thực hiện công khai hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí;
đ) Đẩy mạnh việc
thực hiện giám sát đầu tư cộng đồng qua Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ; đồng thời tăng cường vai trò của người dân
trong việc theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư của
cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư;
e) Các cơ quan, đơn vị dự toán có sử
dụng kinh phí từ ngân sách, vốn và tài sản Nhà nước phải thực hiện nghiêm túc
công tác công khai tài chính trong việc quản lý sử dụng ngân sách, vốn, tài sản
Nhà nước như: Công khai các định mức, tiêu chuẩn, chế độ
đã ban hành; công khai việc sử dụng ngân sách Nhà nước và các nguồn tài chính
được giao; công khai việc mua sắm, quản lý sử dụng tài sản công; công khai quy
hoạch, kế hoạch, danh mục dự án đầu tư, nguồn vốn.
5. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra,
xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK CLP
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về các lĩnh vực liên quan đến THTK, CLP.
Các Sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể (giao thành chỉ
tiêu) liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ
chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ
thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau
- Quản lý, sử dụng đất đai; tài
nguyên thiên nhiên;
- Các dự án đầu tư sử dụng ngân sách
nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi và dịch
vụ công cộng;
- Các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Chương trình quốc gia; các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị
y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí;
- Quản lý kinh phí xây dựng chương
trình, nội dung giáo dục.
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ
động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo
công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực
thuộc.
c) Đối với những
vi phạm được phát hiện trong công tác kiểm tra, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện
đại hóa quản lý; thực hiện kiên trì, kiên quyết, có hiệu quả trong công tác đấu
tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan
trong THTK, CLP
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc
thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong
các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước
thông qua việc thành lập Trung tâm Hành chính công của tỉnh, hoàn thiện và đẩy
mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành chính của tỉnh trên Internet, đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính
nhà nước, đặc biệt là trong thực hiện các dịch vụ công để
vừa rút ngắn thời gian thực hiện, giảm nhân lực quản lý, giảm chi phí xã hội, vừa
phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau;
b) Các ngành, địa phương triển khai
có hiệu quả pháp luật về phòng chống tham nhũng, THTK,
CLP; đề ra các biện pháp cụ thể để tăng cường tính công
khai, minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động công vụ;
c) Tăng cường phối hợp triển khai việc
THTK, CLP giữa các ngành, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng,
Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực
hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP; phát huy vai trò giám sát của các tổ chức,
đoàn thể trong cơ quan để kịp thời phát hiện các hành vi
vi phạm về THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Chương trình này, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chỉ đạo xây dựng Chương
trình THTK, CLP năm 2016 của cơ quan, đơn vị mình; hướng dẫn các đơn vị cấp dưới
xây dựng chương trình THTK, CLP năm 2016 và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh nếu
để tình trạng lãng phí xảy ra tại đơn vị, địa phương mình;
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND
các huyện, thành phố phổ biến, triển khai hiệu quả Chương trình THTK, CLP của
UBND tỉnh, cần xác định một số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý
của mình để tập trung chỉ đạo; quy định cụ thể thời hạn thực
hiện và hoàn thành; phân công người chịu trách nhiệm từng
lĩnh vực, từng khâu công việc. Cụ thể tập trung vào một số
nội dung sau:
a) Nâng cao trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời
làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức,
cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí;
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP;
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và
việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý;
c) Đẩy mạnh việc
hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở THTK, CLP; thực hiện
công khai trong THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành
vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí;
d) Báo cáo tình hình thực hiện Chương
trình tổng thể của UBND tỉnh về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP cụ thể của
Sở, ngành, địa phương mình trong Báo cáo THTK, CLP hàng
năm và gửi Sở Tài chính để tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp
đầu năm sau.
3. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở
Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch & Đầu tư, Cục Thuế tỉnh,
Kho bạc Nhà nước tỉnh và đơn vị liên quan hướng dẫn các sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố rà soát lại các văn bản có liên quan đến các quy
định của pháp luật về THTK, CLP để kịp
thời sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị
cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
4. Giao Sở Tài chính theo dõi, triển
khai thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2016; có trách nhiệm phối hợp với các
cơ quan liên quan kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp kết quả thực
hiện Chương trình này, xây dựng báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài chính theo quy định./.