ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 873/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 21
tháng 09 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KON TUM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17/11 /2010;
Căn cứ Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 22/11/2011
của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược
khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012
của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Công văn số 4334/VPCP-KTN ngày 14/6/2012
của Văn phòng Chính phủ về quản lý khai thác vàng sa khoáng ở tỉnh Kon Tum;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại
Tờ trình số 268/TTr-STNMT ngày 04/9/2012 về việc ban hành Phương án bảo vệ tài
nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Kon Tum,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án bảo vệ tài nguyên
khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở:
Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Tài chính; Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh,
Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và các tổ chức, cá nhân có hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Tổng cục Địa chất và Khoáng sản;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT-KTN3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Thanh Hà
|
PHƯƠNG ÁN
BẢO
VỆ TÀI NGUYỀN KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC
(Kèm theo Quyết định số 873/QĐ-UBND ngày 21/9/2012 của UBND tỉnh)
I. Sự cần thiết và căn cứ để xây
dựng Phương án.
1. Sự cần thiết:
Ban hành Phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản
chưa khai thác nhằm chấn chỉnh, lập lại trật tự, kỷ cương trong công tác quản
lý Nhà nước về khoáng sản. Ngăn chặn kịp thời các hoạt động khai thác khoáng
sản trái phép làm ảnh hưởng đến môi trường; gây mất an ninh, trật tự, an toàn
xã hội; làm thất thoát tài nguyên, mất đất sản xuất và thất thu ngân sách.
2. Căn cứ xây dựng phương án:
Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Luật Khoáng sản ngày 17/11/2010;
Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 22/11/2011 của Chính
phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản
và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính
phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
II. Đối tượng khoáng sản chưa khai
thác cần được bảo vệ gồm:
Khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum đã được điều
tra phát hiện, chưa được điều tra phát hiện và chưa cấp phép khai thác, kể cả
khoáng sản ở bãi thải của mỏ đã đóng cửa.
III. Quan điểm, mục tiêu:
1. Quan điểm: Khoáng sản là loại tài sản hữu
hạn và hầu hết không tái tạo nên phải được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng
hợp lý, tiết kiệm, đạt hiệu quả kinh tế cao; bảo đảm an ninh quốc phòng, trật
tự xã hội và môi trường sinh thái, góp phần tạo việc làm và nâng cao đời sống
nhân dân.
2. Mục tiêu: Lập lại kỷ cương trong công tác
quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, xử lý kịp thời tình trạng khai thác
khoáng sản trái phép, kiên quyết ngăn chặn tiến đến chấm dứt tình trạng khai
thác khoáng sản trái phép.
IV. Thực trạng về công tác bảo vệ
tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum thời gian qua.
Thời gian qua, công tác quản lý hoạt động thăm dò,
khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh đã đạt được kết quả nhất định, bước đầu
đi vào nề nếp, đáp ứng nhu cầu về vật liệu xây dựng cho xây dựng kết cấu hạ
tầng kỹ thuật, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy vậy, công tác
quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản vẫn còn những tồn tại, hạn chế nhất
định, cụ thể: công tác quản lý bảo vệ chưa tốt, chưa phát hiện, ngăn chặn kịp
thời hoạt động khoáng sản trái phép, tình trạng khai thác khoáng sản trái phép
tại một số điểm nóng trên địa bàn tỉnh vẫn tiếp tục diễn ra, trong khi chính
quyền các địa phương chưa có biện pháp ngăn chặn triệt để, sự phối hợp giữa các
cấp, các ngành, các địa phương chưa đồng bộ, đặc biệt là trong công tác bảo vệ
tài nguyên khoáng sản và quản lý việc khai thác khoáng sản trái phép; công tác
thanh tra, kiểm tra, xử lý đối với những hành vi vi phạm pháp luật chưa nghiêm.
Công tác quản lý và trách nhiệm quản lý, bảo vệ tài
nguyên khoáng sản ở cấp huyện, cấp xã đôi lúc, đôi nơi còn buông lỏng, không kịp
thời xử lý các trường hợp khai thác trái phép, để kéo dài dẫn đến phát sinh
nhiều phức tạp khó xử lý.
Một số điểm nóng thường xảy ra tình trạng khai thác
khoáng sản trái phép như: Khoáng sản vàng tại xã Đắk Pét, xã Đắk Nhoong, xã Đắk
Long, xã Đăk Blô, xã Đăk Nhoong, sông Pô Kô (huyện Đăk Glei); sông Pô
Kô, thung lũng ĐăkHniêng (huyện Ngọc Hồi), xã Đắk T’re (huyện Kon
Rẫy), xã Tân Cảnh, xã Pô Kô (huyện Đăk Tô); xã Hơ Moong (huyện
Sa Thầy)...; cát, sỏi lòng sông ĐăkBla (thành phố Kon Tum)... Ngoài
các điểm khoáng sản nêu trên, nhiều khu vực trên địa bàn tỉnh cũng xảy ra tình
trạng khai thác khoáng sản lén lút, trái phép cần tăng cường quản lý, bảo vệ
tài nguyên khoáng sản theo đúng quy định của pháp luật.
V. Giải pháp thực hiện.
- Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền Luật Khoáng sản năm 2010 và các văn
bản pháp luật khác có liên quan.
- UBND các huyện, thành phố (nơi có xảy ra hoạt
động khoáng sản trái phép):
+ Chủ động phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
tham mưu, đề xuất UBND tỉnh các biện pháp hữu hiệu nhằm xử lý triệt để tình
trạng khai thác khoáng sản trái phép.
+ Bố trí nguồn ngân sách cho UBND cấp xã nơi có
khoáng sản bị khai thác trái phép để thực hiện công tác bảo vệ; chỉ đạo UBND
cấp xã phối hợp với các Đồn Biên phòng quản lý chặt chẽ việc đăng ký tạm trú,
tạm vắng theo đúng quy định, kiên quyết trục xuất các đối tượng lưu trú bất hợp
pháp và không cho đăng ký tạm trú với lý do không chính đáng. Tổ chức kiểm tra,
thu giữ các phương tiện, thiết bị bảo đảm ngăn chặn kịp thời các đối tượng khai
thác trái phép.
- Các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện,
thành phố tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của
các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh; xử lý
nghiêm minh các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật; làm rõ trách nhiệm
quản lý địa bàn và đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với các tổ chức, cá
nhân tại những địa phương để tình trạng khai thác khoáng sản trái phép diễn ra
nhưng không chủ động đề xuất tham mưu các biện pháp xử lý hoặc không có biện
pháp xử lý hữu hiệu, để tình trạng khai thác trái phép tái diễn, kéo dài.
VI. Trách nhiệm của các sở, ban,
ngành.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành chức năng
tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; các văn bản
hướng dẫn, triển khai kịp thời có hiệu quả Luật Khoáng sản. Đẩy mạnh công tác
cải cách các thủ tục hành chính trong công tác quản lý khoáng sản.
- Cung cấp thông tin, số liệu về tiềm năng các loại
khoáng sản chưa khai thác cho UBND các huyện, thành phố biết để có phương án
bảo vệ; công bố các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
- Định kỳ hàng tháng, tổng hợp báo cáo về công tác
bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn về UBND tỉnh.
2. Sở Công Thưong:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng tham
mưu UBND tỉnh tổ chức xây dựng, quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng các loại
khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện quy hoạch,
chính sách và kế hoạch phát triển ngành công nghiệp khai thác mỏ và chế biến
khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Xây dựng, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn xác định
cụ thể các khu vực quy hoạch khoáng sản ngoài thực địa làm cơ sở theo dõi việc
triển khai quy hoạch và quản lý chặt chẽ các hoạt động khoáng sản theo quy
hoạch.
3. Sở Xây dựng:
- Phối hợp với các ngành chức năng tham mưu UBND
tỉnh tổ chức xây dựng quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện quy hoạch,
chính sách và kế hoạch phát triển ngành công nghiệp khai thác sản xuất vật liệu
xây dựng trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
nguyên và Môi trường tham mưu cho UBND tỉnh cân đối bố trí kinh phí thực hiện
công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác thuộc thẩm quyền quản lý của địa
phương theo quy định, phù hợp với khả năng ngân sách Nhà nước hàng năm.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng các chương trình, kế
hoạch tăng cường công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng và đất rừng trên địa
bàn tỉnh.
- Chỉ đạo lực lượng kiểm lâm, các đơn vị chủ rừng (Các
Công ty TNHH MTV lâm nghiệp, các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng, Vườn quốc
gia Chư Mom Ray, Khu Bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh, Công ty nguyên liệu giấy
Miền Nam...): Ngoài chức năng nhiệm vụ được giao về bảo vệ và phát triển
rừng, cần có biện pháp ngăn chặn ngay các hoạt động khoáng sản (khảo sát, thăm
dò, khai thác, chế biến...) trái phép trong lâm phần mình quản lý. Kịp thời báo
cáo chính quyền địa phuơng và cơ quan chức năng biết tình trạng trên để phối
hợp xử lý.
6. Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh:
- Có biện pháp kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy
định về Quy chế biên giới của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trong
khu vực biên giới; phối hợp tốt với các cơ quan chức năng khi tiến hành kiểm
tra, giám sát hoạt động khoáng sản.
- Chỉ đạo các Đồn Biên phòng trên khu vực biên
giới, ngoài việc thực hiện quản lý Nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh
được giao, có trách nhiệm phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan tham mưu
cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương phát hiện xử lý, cung cấp thông tin kịp
thời về hoạt động khoáng sản trái phép, đấu tranh ngăn chặn tình trạng khai
thác khoáng sản trái phép xảy ra trong khu vực biên giới.
7. Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh:
Trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách
nhiệm chỉ đạo thực hiện đấu tranh phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực khoáng
sản; bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại khu vực cấm hoạt động khoáng sản vì
lý do quốc phòng, an ninh; chỉ đạo các lực lượng trực thuộc tham gia phối hợp,
hỗ trợ công tác truy quét hoạt động khoáng sản trái phép theo quy định của pháp
luật khi có đề nghị của chính quyền địa phương.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tăng cường chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn
và các đơn vị chức năng nâng cao hơn nữa vai trò trách nhiệm trong công tác
quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản thuộc địa bàn quản lý; phát hiện và xử lý
kịp thời các hành vi xâm hại tài nguyên khoáng sản.
- Chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức lực lượng
giải tỏa, truy quét các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép; xử lý nghiêm
minh các hành vi vi phạm. Trường hợp xảy ra điểm nóng hoặc vượt quá khả năng xử
lý của địa phương phải báo cáo kịp thời về UBND tỉnh và phối hợp với các ngành
chức năng để có chỉ đạo và hỗ trợ.
- Triển khai và chủ trì, phối hợp các đơn vị chức
năng có liên quan thực hiện có hiệu quả Phương án bảo vệ môi trường, Phương án
bảo vệ hạ tầng khu vực có dự án khai thác khoáng sản, Phương án bảo vệ khoáng
sản chưa khai thác theo địa giới hành chính; triển khai các biện pháp bảo đảm
an ninh, trật tự an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản.
- Công khai quy hoạch khoáng sản đã được duyệt,
vùng cấm khai thác, vùng chưa cấp phép; tăng cường công tác tuyên truyền, nâng
cao hiểu biết chính sách, pháp luật về khoáng sản, cho doanh nghiệp và nhân dân
nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm về bảo vệ và tiết kiệm tài nguyên, thực hiện
tốt quy định của pháp luật trong hoạt động khoáng sản; bảo đảm an ninh trật tự
xã hội nơi có hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản, kịp thời phát hiện, có
biện pháp xử lý nghiêm các trường hợp hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản
trái phép.
VII. Trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân liên quan:
- Khi thăm dò khoáng sản phải đánh giá tổng hợp và
báo cáo đầy đủ các loại khoáng sản phát hiện được trong khu vực thăm dò cho cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép;
- Khi khai thác khoáng sản phải áp dụng công nghệ
tiên tiến, phù hợp với quy mô, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng sản để thu hồi tối
đa các loại khoáng sản được phép khai thác; nếu phát hiện khoáng sản mới phải
báo cáo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép; quản lý,
bảo vệ khoáng sản đã khai thác nhưng chưa sử dụng hoặc khoáng sản chưa thu hồi
được.
- Tổ chức, cá nhân sử dụng đất có trách nhiệm bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác trong diện tích đất đang sử dụng; không được tự ý
khai thác khoáng sản, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 64 của
Luật Khoáng sản.
- Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng vùng, quy
hoạch chung đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn khi trình phê
duyệt quy hoạch phải trình kèm theo ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật Khoáng sản.
VIII. Tổ chức thực hiện
1. Các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị
có liên quan theo chức năng quản lý và nhiệm vụ được phân công trong Phương án,
xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện các nội dung của Phương án. Định kỳ hàng
quý và 01 năm, các Sở ngành thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố trong
tỉnh báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện (thông qua Sở Tài nguyên và Môi
trường).
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện, chủ động
tham mưu, đề xuất các biện pháp để thực hiện có hiệu quả các nội dung của
Phương án.
Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng
mắc Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố báo cáo kịp thời UBND tỉnh để xem xét, giải quyết./.