ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
87/2008/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày
19 tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TRỰC THUỘC SỞ CÔNG THƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 10/CP ngày 23 tháng 01
năm 1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường;
Căn cứ Nghị định số 27/2008/NĐ-CP ngày 13
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
10/CP ngày 23 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 09/2001/TT-BTM ngày 13
tháng 4 năm 2001 của Bộ Thương mại hướng dẫn về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của
lực lượng Quản lý thị trường ở địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương,
Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí chức năng
Chi cục Quản lý thị trường là cơ quan trực thuộc
Sở Công Thương; có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Công Thương thực hiện
chức năng quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị
trường, đấu tranh chống các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại của tổ
chức, cá nhân trên địa bàn; thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của thanh
tra chuyên ngành thương mại trên địa bàn thành phố do Giám đốc Sở Công Thương
giao.
Chi cục Quản lý thị trường có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Sở Công Thương; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ của Cục Quản lý thị trường thuộc Bộ Công Thương.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tổ chức kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu
tranh chống các hành vi buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả lưu thông
trên địa bàn (sản xuất và buôn bán hàng giả).
2. Kiểm tra việc tuân theo pháp luật các hoạt động
thương mại của tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố, thực hiện nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành thương mại. Đề xuất với Sở Công Thương và Ủy ban nhân
dân thành phố kế hoạch, biện pháp về tổ chức thị trường, bảo đảm lưu thông hàng
hóa theo pháp luật, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động
thương mại.
3. Chỉ đạo các Đội Quản lý thị trường thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường; phát hiện hàng nhập lậu, hàng cấm,
hàng giả lưu thông trên thị trường và các hành vi kinh doanh trái phép khác.
4. Chỉ đạo các Đội Quản lý thị trường kiểm tra,
phát hiện và xử lý các vi phạm quy định về thương nhân và hoạt động thương mại
theo Luật Thương mại, như:
- Kinh doanh không có giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc không đúng với nội dung ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh;
- Hoạt động thương mại khi đã bị đình chỉ hoặc bị
tước quyền;
- Không có trụ sở hoặc cửa hàng, cửa hiệu thương
mại; không có biển hiệu hoặc biển hiệu trái với nội dung được ghi trong giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh;
- Đặt Văn phòng đại diện, Chi nhánh không có giấy
phép hoặc Văn phòng đại diện, Chi nhánh hoạt động trái với nội dung được ghi
trong giấy phép;
- Kinh doanh hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại
mà pháp luật cấm kinh doanh;
- Vi phạm về điều kiện kinh doanh đối với những
hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật;
- Vi phạm các quy định của Nhà nước về thực hiện
khung giá, mức giá; niêm yết giá hàng hóa, giá dịch vụ thương mại;
- Không thông tin đầy đủ về tính năng và công dụng
của hàng hóa, gây thiệt hại đến lợi ích của người tiêu dùng;
- Vi phạm các quy định về ghi nhãn hàng hóa;
- Vi phạm các quy định của Nhà nước về khuyến mại,
quảng cáo, trưng bày giới thiệu hàng hóa, hội chợ, triển lãm thương mại;
- Vi phạm các quy định về thực hiện chế độ hóa
đơn, chứng từ trong mua - bán và lưu thông hàng hóa;
- Các hành vi gian lận, lừa dối khách hàng trong
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại;
- Vi phạm các quy định của Nhà nước về xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa;
- Các hành vi cạnh tranh bất hợp pháp;
- Các hành vi khác vi phạm pháp luật về thương mại;
- Các hành vi chống Kiểm soát viên thị trường
đang thi hành công vụ.
5. Xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, kiểm
soát thị trường từng thời kỳ báo cáo Giám đốc Sở quyết định; tổ chức thực hiện
kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành pháp luật thương mại đối với các tổ chức, cá
nhân kinh doanh; áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý các vi phạm hành chính,
các vụ việc do các Đội Quản lý thị trường thụ lý, thuộc thẩm quyền của Chi cục
và chịu trách nhiệm về các quyết định đó.
Đối với các trường hợp vượt hoặc ngoài thẩm quyền,
Chi cục trưởng báo cáo Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Cục
trưởng Cục Quản lý thị trường xử lý.
6. Trực tiếp điều hành, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động, kiểm tra việc chấp hành quy chế công tác Quản lý thị trường của
các Đội Quản lý thị trường và Kiểm soát viên thị trường.
7. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
thương mại; kiến nghị với Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân thành phố các biện
pháp đảm bảo việc thi hành pháp luật thương mại và ngăn ngừa các hành vi vi phạm
pháp luật; kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban
hành mới các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý thị trường.
8. Giữ nhiệm vụ thường trực Ban Chỉ đạo chống
buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại thành phố Cần Thơ (gọi tắt là Ban Chỉ
đạo 127), giúp Giám đốc Sở chủ trì tổ chức sự phối hợp hoạt động giữa các
ngành, các cấp ở địa phương chống buôn lậu, chống sản xuất - buôn bán hàng giả,
hàng cấm và các hoạt động kinh doanh trái phép khác diễn ra ở địa phương.
9. Tiếp nhận và giải quyết theo thẩm quyền các
đơn thư khiếu nại, tố cáo về hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính của
các Đội Quản lý thị trường và các hành vi vi phạm pháp luật của Kiểm soát viên
thị trường.
10. Tổng hợp tình hình thực thi pháp luật trên
thị trường và hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường tại địa phương và thực
hiện chế độ báo cáo theo quy định.
11. Quản lý và thực hiện các chế độ chính sách đối
với công chức của Chi cục theo sự phân cấp quản lý cán bộ; tổ chức bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho kiểm soát viên; quản lý tài chính, tài sản, ấn chỉ được
giao theo quy định; xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm các điều kiện làm việc cần
thiết cho hoạt động của toàn Chi cục và quản lý quỹ chống các hành vi kinh
doanh trái pháp luật của lực lượng Quản lý thị trường địa phương.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở
Công Thương giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyền hạn và trách nhiệm của lực lượng Quản lý thị trường
1. Quyền hạn:
- Được quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân kinh
doanh thương mại cung cấp tình hình, số liệu, tài liệu, chứng từ và trả lời những
vấn đề cần thiết liên quan trực tiếp đến việc kiểm tra; được quyền kiểm tra khi
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thương mại tại hiện trường nơi sản xuất,
cất giấu hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm, sổ sách, chứng từ, hóa đơn, hợp
đồng và các giấy tờ có liên quan khác;
- Liên hệ với các tổ chức, cá nhân có liên quan
để xác minh, thu thập tình hình, số liệu, chứng cứ phục vụ cho công tác kiểm
tra;
- Yêu cầu các cơ quan chức năng giám định tang vật
vi phạm trong trường hợp cần thiết;
- Lập biên bản kiểm tra, biên bản vi phạm hành
chính và kiến nghị các biện pháp giải quyết;
- Đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện
pháp ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính theo thẩm
quyền và theo các quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm:
- Tuân thủ pháp luật, quy chế công tác và chịu
trách nhiệm trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trước pháp luật về mọi hành
vi và quyết định của mình;
- Khi tiến hành việc kiểm tra phải xuất trình thẻ
kiểm tra thị trường; trong trường hợp pháp luật qui định việc thanh tra, kiểm
tra phải có quyết định kiểm tra của cấp có thẩm quyền thì đồng thời với việc xuất
trình thẻ kiểm tra phải xuất trình quyết định kiểm tra;
- Thực hiện đúng thủ tục thanh tra, kiểm tra,
không gây phiền hà sách nhiễu, cản trở hoạt động thương mại bình thường và gây
thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của thương nhân;
- Báo cáo với cơ quan có thẩm quyền kết quả
thanh tra, kiểm tra và kiến nghị biện pháp giải quyết.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Chi cục:
a) Chi cục Quản lý thị trường do Chi cục trưởng
phụ trách, có không quá 03 Phó Chi cục trưởng giúp việc. Chi cục trưởng đồng thời
là Phó Giám đốc Sở Công Thương;
b) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chi cục trưởng -
Phó Giám đốc Sở Công Thương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định
theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Chi cục
trưởng do Giám đốc Sở Công Thương quyết định theo đề nghị của Chi cục trưởng.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Phòng Tổ chức - Hành chính;
b) Phòng Nghiệp vụ - Tổng hợp;
c) Các Đội Quản lý thị trường chuyên trách, giúp
việc bao gồm:
- Đội Quản lý thị trường số 1: Đội cơ động;
- Các Đội Quản lý thị trường số 2, 3, 4, 5: phụ
trách các địa bàn quận, huyện.
Đội Quản lý thị trường do Đội trưởng phụ trách,
có không quá 03 Phó Đội trưởng giúp việc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động
Đội trưởng, Phó Đội trưởng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Chi cục và điều
động cán bộ, công chức của Chi cục Quản lý thị trường do Chi cục trưởng quyết định.
3. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của Chi cục Quản lý thị
trường do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định trong tổng biên chế hành chính của
Sở Công Thương.
b) Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc
điểm cụ thể về quản lý ngành, lĩnh vực trên địa bàn thành phố, Chi cục trưởng
Chi cục Quản lý thị trường đề xuất Giám đốc Sở Công Thương phối hợp với Giám đốc
Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định số lượng biên chế
hàng năm.
c) Việc bố trí cán bộ, công chức của Chi cục Quản
lý thị trường phải căn cứ vào nhu cầu, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công
chức nhà nước theo quy định pháp luật hiện hành.
d) Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phê duyệt,
giao Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường ban hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của cơ quan phù hợp với nội dung quyết định này và các quy định hiện hành
có liên quan.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày và được đăng
trên Báo Cần Thơ chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Công Thương, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, huyện; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- Bộ Nội vụ; Bộ Công Thương (Cục QLTT);
- TT Thành ủy; TT HĐND thành phố;
- Sở, ban ngành có liên quan;
- Website Chính phủ;
- Báo Cần Thơ;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT.D80
|
TM.ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Mẫn
|