ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
86/2009/QĐ-UBND
|
Biên
Hòa, ngày 21 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU THỨC VÀ VIỆC PHÂN VÙNG, PHÂN LOẠI,
PHÂN VỊ TRÍ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Giá số 40/2002/PL-UBTVQH ngày 26/4/2002;
Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP
ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
188/2004/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
3598/TTr-TNMT ngày 16/12/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu thức và
việc phân vùng, phân loại, phân vị trí đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Điều 3, khoản 1, khoản 2 Điều 4, Điều 7, Điều 9 của Quy định về giá
các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2009 kèm theo Quyết định số
92/2008/QĐ-UBND ngày 30/12/2008 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc ban hành Quy định
về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2009.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa, các tổ chức có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|
QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU THỨC VÀ VIỆC PHÂN VÙNG, PHÂN LOẠI, PHÂN VỊ TRÍ ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 86/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2009 của
UBND tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng điều chỉnh
Các cơ quan, tổ chức có liên
quan đến việc định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về tiêu thức
và việc phân vùng, phân loại, phân vị trí đất làm căn cứ định giá các loại đất
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Quy định này không dùng làm căn
cứ để định giá đất đối với trường hợp người có quyền sử dụng đất thỏa thuận về
giá đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Chương II
PHÂN VÙNG, PHÂN LOẠI,
PHÂN VỊ TRÍ ĐẤT
Điều 3.
Phân vùng đất tại nông thôn
1. Miền núi: Là các xã, thị trấn
được Ủy ban Dân tộc - Miền núi (nay là Ủy ban Dân tộc) công nhận theo các Quyết
định số 21/UB-QĐ ngày 26/01/1993, Quyết định số 08/UB-QĐ ngày 04/3/1994, Quyết
định số 68/UB-QĐ ngày 09/8/1997, Quyết định số 363/2005/QĐ-UBDT ngày 15/8/2005.
2. Đồng bằng: Là các xã, thị trấn
còn lại.
Điều 4. Phân
loại đất
Căn cứ Quy định tại Điều 13 Luật
Đất đai năm 2003 và Điều 6 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai, phân thành 03 loại đất, gồm: Đất nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
Điều 5. Phân
vị trí đất nông nghiệp
1. Tại khu vực đô thị
Đất nông nghiệp tại khu vực đô
thị gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng trồng sản xuất,
đất nuôi trồng thủy sản được phân như sau:
a) Đối với thành phố Biên Hòa và
các phường thuộc thị xã Long Khánh: không phân vị trí và có cùng một mức giá đất.
b) Đối với thị trấn thuộc các
huyện: Phân thành 02 vị trí:
- Vị trí 1: Là các thửa đất tiếp
giáp với đường phố chính và giới hạn trong phạm vi 200m tính từ mép đường phố
chính.
- Vị trí 2: Là các thửa đất, phần
đất còn lại.
2. Tại khu vực nông thôn
Đất nông nghiệp tại khu vực nông
thôn, gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng trồng sản xuất,
đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác (theo quy định tại điểm đ khoản 4
Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ) phân thành 03
vị trí:
a) Vị trí 1: Là những thửa đất
tiếp giáp đường quốc lộ, tỉnh lộ; các đường huyện có kết cấu và mức độ thuận tiện
về giao thông tương đương đường tỉnh lộ, quốc lộ đến 200 mét.
b) Vị trí 2: Bao gồm:
- Những thửa đất tiếp giáp phía
sau thửa đất Vị trí 1 (thửa đất Vị trí 1 có chiều sâu nhỏ hơn 200m) đến 300 mét
tính từ mép đường.
- Những thửa đất tiếp giáp đường
huyện (không thuộc đường huyện xác định ở Vị trí 1), đường liên xã; các đường
xã có kết cấu và mức độ thuận tiện về giao thông tương đương đường huyện, đường
liên xã đến 200 mét.
- Phần diện tích còn lại của những
thửa đất thuộc Vị trí 1 từ sau 200 mét tính từ mép đường đến hết thửa đất.
c) Vị trí 3: Bao gồm:
- Phần diện tích còn lại của những
thửa đất tiếp giáp đường huyện (không thuộc đường huyện xác định ở Vị trí 1),
đường liên xã; các đường xã có kết cấu và mức độ thuận tiện về giao thông tương
đương đường huyện, đường liên xã từ sau 200m tính từ mép đường đến hết thửa đất.
- Phần còn lại của những thửa đất
tiếp giáp phía sau thửa đất thuộc Vị trí 1 từ sau 300 mét tính từ mép đường đến
hết thửa đất.
- Các thửa đất và phần đất còn lại.
Điều 6. Phân
vị trí đất phi nông nghiệp
Vị trí đất phi nông nghiệp được
phân căn cứ vào điều kiện thuận lợi khác nhau của các yếu tố khả năng sinh lợi
của thửa đất phía sau thửa đất mặt tiền so với thửa đất mặt tiền; mức độ phân
nhánh của hẻm (cấp hẻm); khoảng cách từ thửa đất đến đường giao thông chính; bề
rộng hẻm; và có xem xét yếu tố kết cấu hẻm.
1. Đất phi nông nghiệp tại đô thị
Đất phi nông nghiệp tại đô thị
bao gồm thị trấn; phường thuộc thị xã, thành phố được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quyết định thành lập và xếp loại đô thị.
Đất phi nông nghiệp tại đô thị
được xác định theo loại đường phố và vị trí, gồm 04 vị trí
- Vị trí 1: Là các thửa đất mặt
tiền đường phố chính.
- Vị trí 2: Bao gồm các trường hợp
sau
+ Là các thửa đất cách đường phố
chính ≤200m, thuộc hẻm có bề rộng ≥4m.
+ Là các thửa đất cách đường phố
chính ≤200m, thuộc hẻm có bề rộng từ ≥2m đến <4m và nối trực tiếp với đường
phố chính.
+ Là các thửa đất cách đường phố
chính từ >200m đến ≤1.000m, thuộc hẻm có bề rộng ≥4m và nối trực tiếp với đường
phố chính.
- Vị trí 3: Bao gồm các trường hợp
sau
+ Là các thửa đất cách đường phố
chính ≤200m, thuộc hẻm có bề rộng <2m.
+ Là các thửa đất cách đường phố
chính từ >200 đến ≤1.000m, thuộc hẻm có bề rộng từ ≥2m đến <4m.
+ Là các thửa đất cách đường phố
chính từ >200m đến ≤1.000m, thuộc hẻm có bề rộng <2m và nối trực tiếp với
đường phố chính.
+ Là các thửa đất cách đường phố
chính >1.000m, thuộc hẻm có bề rộng ≥4m.
- Vị trí 4: Là các thửa đất còn
lại trong đô thị
Trường hợp thửa đất có chiều sâu
tính từ mép đường >25m (đối với thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh) và
>40m (đối với thị trấn thuộc các huyện) được tính theo quy định sau:
- Đối với thành phố Biên Hòa, thị
xã Long Khánh
+ Từ mép đường đến hết mét thứ
25: Tính bằng 100% giá đất ở cùng vị trí.
+ Từ sau mét thứ 25 đến hết mét
thứ 50: Tính bằng 80% giá đất ở cùng vị trí.
+ Từ sau mét thứ 50 đến hết mét
thứ 100: Tính bằng 60% giá đất ở cùng vị trí.
+ Từ sau mét thứ 100 đến hết
tính bằng 30% giá đất ở cùng vị trí.
- Đối với thị trấn thuộc các huyện
+ Từ mép đường đến hết mét thứ
40: Tính bằng 100% giá đất ở cùng vị trí.
+ Từ sau mét thứ 40 đến hết mét
thứ 100: Tính bằng 50% giá đất ở cùng vị trí.
+ Từ sau mét thứ 100 đến hết mét
thứ 150: Tính bằng 30% giá đất ở cùng vị trí.
+ Từ sau mét thứ 150 đến hết
tính bằng 25% giá đất ở cùng vị trí.
2. Đất phi nông nghiệp tại nông
thôn
Đất phi nông nghiệp tại nông
thôn được xác định theo đường giao thông chính tại nông thôn (quốc lộ, tỉnh lộ,
đường huyện, đường liên xã; các đường xã có kết cấu và mức độ thuận tiện về
giao thông tương đương đường huyện, đường liên xã) và vị trí, gồm 04 vị trí.
- Vị trí 1: Là các thửa đất mặt
tiền đường giao thông chính.
- Vị trí 2: Bao gồm các trường hợp
sau
+ Là các thửa đất cách đường
giao thông chính ≤500m, thuộc hẻm có bề rộng ≥4m.
+ Là các thửa đất cách đường
giao thông chính ≤500m, thuộc hẻm có bề rộng từ ≥2m đến <4m và nối trực tiếp
với đường giao thông chính.
+ Là các thửa đất cách đường
giao thông chính từ >500m đến ≤2.000m, thuộc hẻm có bề rộng ≥4m và nối trực
tiếp với đường giao thông chính.
- Vị trí 3: Bao gồm các trường hợp
sau
+ Là các thửa đất cách đường
giao thông chính ≤500m, thuộc hẻm có bề rộng <2m.
+ Là các thửa đất cách đường
giao thông chính từ >500 đến ≤2.000m, thuộc hẻm có bề rộng từ ≥2m đến
<4m.
+ Là các thửa đất cách đường
giao thông chính từ >500m đến ≤2.000m, thuộc hẻm có bề rộng <2m và nối trực
tiếp với đường giao thông chính.
+ Là các thửa đất cách đường
giao thông chính >2.000m, thuộc hẻm có bề rộng ≥4m.
- Vị trí 4: Là các thửa đất còn
lại tại nông thôn
Trường hợp thửa đất có chiều sâu
tính từ mép đường >40m thì áp dụng tương tự thửa đất tại các thị trấn.
3. Đất tại các Vị trí 2, 3, 4 ở
khoản 1 và khoản 2 điều này nếu thuộc hẻm có nền nhựa, bê tông xi măng thì nhân
với hệ số 1; nếu thuộc hẻm có nền đất, cấp phối thì nhân với hệ số 0,70.
Điều 7. Phân
vị trí đất chưa sử dụng
Đối với các loại đất chưa xác định
mục đích sử dụng (bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, đất
núi đá không có rừng cây), căn cứ vào vị trí của các loại đất liền kề được quy
định tại Điều 5, Điều 6 để xác định vị trí theo nguyên tắc thửa đất liền kề.
Chương III
XỬ LÝ CÁC TRƯỜNG HỢP CỤ
THỂ
Điều 8.
Nguyên tắc áp giá đối với các trường hợp cụ thể
1. Đối với những thửa đất phi
nông nghiệp có nhiều cấp vị trí khác nhau, có nhiều mức giá quy định khác nhau
thì áp dụng theo mức giá cao nhất.
2. Đối với những thửa đất phi
nông nghiệp thuộc hẻm nối thông với nhiều đường phố chính có giá đất khác nhau
thì áp giá theo đường chính của địa chỉ thửa đất (số nhà).
Trường hợp những khu vực chưa có
số nhà thì áp dụng theo đường chính gần nhất, nếu khoảng cách từ thửa đất đến
hai đường chính bằng nhau thì áp giá theo đường có mức giá cao hơn.
3. Đối với những thửa đất phi
nông nghiệp thuộc hẻm có kết cấu khác nhau (đoạn nhựa, bê tông xi măng; đoạn đất)
thì áp dụng theo kết cấu hẻm tại thửa đất cần xác định giá.
4. Đối với những thửa đất phi
nông nghiệp tiếp giáp hẻm có bề rộng khác nhau (chỗ rộng, chỗ hẹp) thì áp dụng
theo chỗ hẹp nhất tính từ đường (hẻm) có cấp lớn hơn vào đến thửa đất cần xác định
giá.
5. Đối với các thửa đất nông
nghiệp cùng một chủ sử dụng
Trường hợp các thửa đất tiếp
giáp phía sau thửa đất mặt tiền có cùng chủ sử dụng với thửa đất mặt tiền (liền
khoảnh), thì trong phạm vi 200m tính từ mép đường được xác định cùng vị trí với
thửa đất mặt tiền, các thửa đất hoặc diện tích từ sau 200m tính từ mép đường được
xác định ở vị trí tiếp theo.
6. Đối với đất trong các khu dân
cư đã được phân lô, đầu tư hạ tầng giao thông đồng bộ và hoàn chỉnh:
- Trường hợp khu dân cư tiếp
giáp với đường chính thì các thửa đất tiếp giáp với đường chính áp dụng theo Vị
trí 1 đường chính, các thửa đất còn lại bên trong không tiếp giáp đường chính
áp dụng chung Vị trí 2 đường chính đi vào.
- Trường hợp khu dân cư không tiếp
giáp với đường chính thì áp dụng chung Vị trí 2 đường chính gần nhất đi vào.
7. Đối với đất rừng sản xuất, rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng của các nông, lâm trường
Đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng của các nông, lâm trường không phân vị trí và mức giá bằng Vị trí
3 đất rừng trồng sản xuất.
Trường hợp diện tích đất do
nông, lâm trường quản lý, sử dụng thuộc nhiều đơn vị hành chính và có mức giá Vị
trí 3 khác nhau thì áp dụng bằng bình quân các mức giá theo diện tích tương ứng
từng đơn vị hành chính.
8. Đối với đất trong các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp:
Không phân vị trí và mức giá được
tính bằng Vị trí 3 đất ở cùng khu vực.
Trường hợp khu công nghiệp, cụm
công nghiệp tiếp giáp đường quốc lộ, tỉnh lộ, các đường liên huyện có kết cấu hạn
tầng và mức thuận lợi tương đương đường quốc lộ, tỉnh lộ thì áp dụng bằng Vị
trí 2 của đường tương đương.
9. Trường hợp
thửa đất đi nhờ
Đối với những thửa đất không có
căn cứ xác định vị trí do không có đường vào và phải đi nhờ thửa đất khác thì
áp dụng bằng 50% mức giá thửa đất cho đi nhờ.
10. Đối với thửa đất phi nông
nghiệp có hình thể đặc biệt
Trường hợp thửa đất có hình thể
đặc biệt (dạng ╘ hoặc ╧) thì áp dụng bằng 60% mức giá cùng vị trí.
11. Đối với thửa đất phi nông
nghiệp thuộc hẻm được nâng cấp (nhựa hóa, bê tông xi măng) do nhân dân đóng góp
vốn.
- Trường hợp người sử dụng đất
thực hiện các nghĩa vụ tài chính: Áp dụng mức giá cùng vị trí nhân với hệ số
0,7 trong thời gian 05 năm kể từ khi công trình được nghiệm thu đưa vào sử dụng.
- Trường hợp thực hiện việc bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất: Áp dụng mức giá cùng vị trí theo hạ tầng hiện
hữu.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển
khai, hướng dẫn thực hiện Quy định này.
Điều 10.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các ngành liên quan, UBND các huyện,
thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa đề xuất ý kiến trình UBND tỉnh quyết định./.