BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 857/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 03 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO NĂNG LỰC BẢO ĐẢM AN NINH HÀNG HẢI
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam
năm 2005;
Căn cứ Luật Phòng, Chống khủng bố
năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP
ngày 20/12/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận
tải;
Căn cứ Nghị quyết số 27/2007/NQ-CP
ngày 30 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về chiến lược biển Việt
Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
191/2003/QĐ-TTg ngày 16 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt sửa đổi bổ sung năm 2002 một số chương của Công ước Quốc tế về An toàn
sinh mệnh con người trên biển (SOLAS 74); Bộ luật an ninh tàu biển và cảng biển
(Bộ luật ISPS);
Căn cứ Chỉ thị số 12/2006/CT-TTg
ngày 29 tháng 03 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường bảo đảm an ninh
trong lĩnh vực giao thông vận tải;
Căn cứ Chỉ thị số 25/2007/CT-TTg
ngày 15 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về công tác phòng, chống khủng
bố trong tình hình mới;
Căn cứ chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số
67/TTg-NC ngày 13/01/2014 về Đề án nâng cao năng lực bảo đảm an ninh hàng hải đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận
tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án nâng cao năng lực bảo đảm an
ninh hàng hải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu chung:
a) Nâng cao năng lực bảo đảm an ninh
hàng hải nhằm triển khai thực hiện đầy đủ, toàn diện các
quy định của Bộ luật Quốc tế về an ninh tàu biển và cảng biển (Bộ luật ISPS);
b) Bảo đảm an ninh hàng hải nhằm thu
hút đầu tư, phát triển thương mại hàng hải, kinh tế biển, kết hợp chặt chẽ và hiệu quả với nhiệm vụ đảm bảo
vững chắc quốc phòng an ninh, khai thác bền vững nguồn tài nguyên biển theo Chiến
lược biển Việt Nam đến năm 2020 và thực
hiện Quy hoạch phát triển cảng biển Quy hoạch phát triển vận tải biển đến năm
2020, định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn từ năm 2014 đến năm
2015:
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về bảo đảm an ninh tàu biển và cảng biển;
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, quản lý
an ninh tàu biển, cảng biển;
- Nâng cao năng lực quản lý, trình độ
nghiệp vụ, thực hành của cán bộ quản lý an ninh, cán bộ an ninh tàu biển, cảng
biển;
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng,
phương tiện, thiết bị kỹ thuật cho các Cảng vụ hàng hải tại
các khu vực trọng điểm;
- Xây dựng quy chế
phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị liên quan về an ninh tàu
biển, cảng biển.
b) Giai đoạn 2016 - 2020:
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, phương tiện, thiết bị kỹ thuật hiện đại phục vụ cho công
tác quản lý an ninh của các Cảng vụ hàng hải, các cơ quan, đơn vị liên quan của Bộ Giao thông vận tải;
- Hoàn thiện chương trình đào tạo, huấn
luyện, cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo để đáp ứng yêu
cầu đào tạo lại, đào tạo nâng cao và huấn luyện thực hành nghiệp vụ an ninh cho
cán bộ an ninh tàu biển và cảng biển.
c) Giai đoạn sau năm 2020:
- Bảo đảm đầy đủ cơ sở hạ tầng,
phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho công tác bảo đảm an ninh tàu biển và
cảng biển;
- Bảo đảm thực hiện đầy đủ, toàn diện
quy định của Bộ luật Quốc tế về an ninh tàu biển và cảng biển,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực hàng hải hoạt động hiệu quả,
góp phần duy trì kinh tế hàng hải phát triển bền vững, thực hiện thắng lợi mục
tiêu của Chiến lược biển Việt Nam theo Nghị quyết Trung ương IV khóa X của Đảng.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn
bản pháp luật về an ninh tàu biển, cảng biển
a) Bổ sung nội dung về an ninh tàu biển
và cảng biển vào Dự thảo Luât sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hàng hải
Việt Nam năm 2005 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;
b) Xây dựng Quy
chế phối hợp về bảo đảm an ninh tàu và cảng biển giữa các
cơ quan, đơn vị liên quan;
c) Xây dựng Kế hoạch an ninh khu neo
đậu tàu chờ làm hàng và đón trả hoa tiêu trong vùng nước cảng
biển.
2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý
an ninh hàng hải
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, chức năng
nhiệm vụ của Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải.
3. Nâng cao năng lực quản lý, trình độ
nghiệp vụ, thực hành của cán bộ quản lý an ninh, cán bộ an ninh tàu biển, cảng
biển
a) Xây dựng giáo
trình đào tạo, huấn luyện thực hành cán bộ an ninh cảng biển; giáo trình đào tạo nâng cao nghiệp vụ sỹ quan an ninh tàu biển, cán
bộ an ninh cảng biển;
b) Nâng cấp cơ sở đào tạo trường Cao
đẳng hàng hải I và trường Cao đẳng nghề thành phố Hồ Chí
Minh đủ điều kiện đào tạo nâng cao, đào tạo lại và huấn luyện thực hành nhân
viên an ninh tàu biển và cảng biển. Tăng cường cơ sở vật
chất, trang thiết bị giảng dạy đối với các cơ sở đào tạo khác.
c) Đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng
nghiệp vụ an ninh, ngoại ngữ cho cán bộ quản lý, giáo viên và lực lượng an ninh
của các doanh nghiệp hàng hải
d) Tổ chức diễn tập định kỳ và đột xuất
các tình huống bảo đảm an ninh, phòng chống khủng bố tại các khu vực cảng biển;
4. Hợp tác quốc
tế, trao đổi kinh nghiệm về bảo đảm an ninh, phòng chống khủng bố với nước ngoài
a) Cử giảng viên các cơ sở đào tạo, cán bộ quản lý đi đào tạo, tập huấn ở nước ngoài;
b) Mời các
chuyên gia của IMO, APEC giảng dạy các khóa huấn luyện tại Việt Nam;
c) Nghiên cứu gia nhập và triển khai
các điều ước quốc tế về an ninh hàng hải của IMO và các tổ chức quốc tế khác.
5. Đầu tư, nâng cấp phương tiện, thiết
bị bảo đảm an ninh hàng hải
a) Bổ sung, nâng cấp trang, thiết bị
phục vụ quản lý an ninh tại các Cảng vụ hàng hải;
b) Bổ sung, nâng cấp trang, thiết bị
quản lý an ninh hàng hải tại Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải, Cục Hàng hải
Việt Nam.
6. Chương trình, kế hoạch thực hiện đề
án
Căn cứ chức năng nhiệm vụ, các cơ
quan, đơn vị trực thuộc Bộ Giao thông vận tải xây dựng chương trình, dự án triển
khai thực hiện Đề án bảo đảm kịp thời, hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế.
(Phụ
lục Danh mục chương trình, dự án kèm theo).
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện đề án được xác
định đối với từng chương trình, dự án cụ thể theo quy định.
2. Nguồn kinh phí thực hiện:
a) Nguồn thu phí bảo đảm an toàn hàng
hải, phí an ninh hàng hải, phí Cảng vụ hàng hải;
b) Nguồn ngân sách nhà nước (vốn đầu
tư, chi thường xuyên theo phân cấp ngân sách trung ương, ngân sách địa phương);
c) Nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn
vốn viện trợ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện đề án
a) Giai đoạn 1: Từ năm 2014 đến 2015;
b) Giai đoạn 2: Từ năm 2016 đến 2020;
c) Giai đoạn 3: Sau năm 2020.
2. Trách nhiệm thực hiện
a) Cục Hàng hải
Việt Nam
- Chủ trì, tổ chức thực hiện đề án;
hàng năm tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện, tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận
tải;
- Hàng năm phối hợp với Cục, Vụ liên
quan thuộc Bộ Giao thông vận tải xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện
đề án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện;
- Phối hợp với
các cơ quan thuộc Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Nội vụ, Bộ Y tế và Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc xây dựng kế hoạch, chương
trình, dự án bảo đảm an ninh hàng hải theo chức năng nhiệm vụ được giao;
- Chỉ đạo các Cảng vụ hàng hải, các
doanh nghiệp cảng biển, công ty tàu biển phối hợp với các cơ quan có liên quan
của các Bộ, ngành, địa phương xây dựng Quy chế phối hợp đảm bảo an ninh hàng hải.
- Chủ trì, phối hợp với các Tổng công
ty Bảo đảm an toàn hàng hải căn cứ khả năng tài chính của doanh nghiệp, phối hợp
với các lực lượng của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xây dựng kế
hoạch bảo vệ các công trình bảo đảm an toàn hàng hải hỗ trợ cảng biển trên Biển đông, hải đảo trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê
duyệt theo thẩm quyền;
- Phối hợp với các lực lượng quân sự,
công an địa phương xây dựng Quy chế phối hợp bảo đảm an ninh công trình bảo đảm
an toàn hàng hải hỗ trợ cảng biển trên Biển đông, hải đảo.
b) Các Vụ, cơ quan tham mưu, giúp việc Bộ trưởng
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ, tham mưu
Bộ trưởng trong việc phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương và
các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Đề án đúng tiến độ và quy định của
pháp luật;
- Phối hợp với Cục Hàng hải Việt Nam
xây dựng chương trình, dự án triển khai thực hiện đề án; kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện đề án.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng,
Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- PTT. Hoàng Trung Hải (để b/c);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, Tài chính, Quốc phòng, Công an, Y tế, Ngoại giao,
NN&PTNT;
- UBND các tỉnh, thành phố ven biển;
- Website Bộ GTVT;
- Lưu VP, VT (5).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Công
|
TT
|
Tên
nhiệm vụ
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Kinh
phí thực hiện
|
Ghi
chú
|
1
|
Bổ sung một số
nội dung về an ninh tàu biển và cảng biển vào Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật hàng hải Việt Nam 2005
|
Bộ
GTVT
|
Các
Bộ, ngành có liên quan
|
Năm
2014-2015
|
Theo
quy định hiện hành
|
|
2
|
Xây dựng Nghị định của Chính phủ về An ninh hàng hải
|
Bộ
GTVT
|
Các
Bộ, ngành có liên quan
|
Năm
2015
|
Theo
quy định hiện hành
|
|
3
|
Sửa đổi, bổ
sung Thông tư 47/2011/TT-BGTVT ngày 30 tháng 06 năm 2011 của Bộ
GTVT quy định về tiếp nhận, truyền phát và xử lý thông
tin an ninh hàng hải
|
Bộ
GTVT
|
Cục
HHVN, Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải
|
Năm
2014
|
Theo
quy định hiện hành
|
|
4
|
Xây dựng Quy chế phối hợp các cơ
quan quản lý nhà nước cấp Trung ương và địa phương về bảo
đảm an ninh tàu và càng biển
|
Bộ
GTVT, Cục HHVN, Cảng vụ hàng hải
|
Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an, UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; các cơ quan liên quan tại địa phương
|
Năm
2014-2015
|
Theo
quy định hiện hành
|
|
5
|
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải
|
Bộ
GTVT
|
Cục
HHVN, các Cảng vụ hàng hải
|
Năm
2014-2015
|
Theo
quy định hiện hành
|
|
6
|
Xây dựng Kế hoạch
an ninh khu neo đậu tàu chờ làm hàng và đón trả hoa tiêu trong vùng nước cảng
biển
|
Bộ
GTVT
|
Cục
HHVN, Cảng vụ hàng hải, Biên phòng, Cảnh sát biển, Cảnh sát đường thủy
|
Năm
2014-2015
|
Theo
quy định hiện hành
|
|
7
|
Xây dựng Giáo
trình đào tạo nâng cao, huấn luyện thực hành nhân viên an ninh tàu và cảng biển
|
Bộ
GTVT
|
Các
cơ sở đào tạo
|
Năm
2014
|
Theo
quy định hiện hành
|
|
8
|
Nâng cấp cơ sở đào tạo trường Cao đẳng hàng hải I và trường Cao
đẳng nghề TP. Hồ Chí Minh đủ điều kiện đào tạo nâng cao,
đào tạo lại và huấn luyện thực hành nhân viên an ninh tàu và cảng biển
|
Bộ
GTVT
|
Cục Hàng hải Việt Nam, Các trường Cao đẳng hàng hải I, Cao đẳng nghề
TP. Hồ Chí Minh
|
Năm
2014-2015
|
Theo
quy định hiện hành
|
Bố trí từ nguồn chi sự nghiệp đào tạo
hàng năm của Bộ GTVT.
|
9
|
Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ an
ninh, ngoại ngữ cho cán bộ quản lý, giáo viên và lực lượng
an ninh của các doanh nghiệp hàng hải
|
Bộ
GTVT
|
Cục
Hàng hải Việt Nam, các cơ sở đào tạo
|
Hàng
năm
|
Theo
quy định hiện hành
|
Bố trí từ nguồn chi sự nghiệp đào tạo
hàng năm. Đối với nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng lực lượng an ninh của các doanh
nghiệp, các doanh nghiệp tự đảm bảo kinh phí
|
10
|
Tổ chức diễn tập hàng năm các tình
huống chống khủng bố tại các khu vực cảng biển
|
Bộ
GTVT
|
Bộ
Tài chính, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Doanh nghiệp cảng biển, Công ty tàu biển...
|
Hàng
năm
|
Theo
quy định hiện hành
|
|
11
|
Cử giảng viên các cơ sở đào tạo,
cán bộ quản lý đi đào tạo, tập huấn ở nước ngoài
|
Bộ
GTVT
|
Cục
HHVN, các cơ sở đào tạo, các Cảng vụ hàng hải
|
Hàng
năm
|
Theo
quy định hiện hành
|
|
12
|
Mời các chuyên gia của IMO, APEC giảng dạy các khóa huấn luyện tại Việt Nam
|
Bộ
GTVT
|
Cục
HHVN, các cơ sở đào tạo, các Cảng vụ
hàng hải
|
Hàng
năm
|
Theo
quy định hiện hành
|
|
13
|
Nghiên cứu gia nhập và triển khai
các Thông tri, Công ước quốc tế của IMO về an ninh hàng hải
|
Bộ
GTVT
|
Cục
HHVN, các Bộ, ngành liên quan
|
Hàng
năm
|
Theo
quy định hiện hành
|
|
14
|
Bổ sung, nâng cấp trang, thiết bị
phục vụ quản lý an ninh tại các Cảng vụ hàng hải
|
Bộ
GTVT
|
Cục
HHVN, Các Cảng vụ hàng hải
|
Năm
2014-2015
|
Theo
quy định hiện hành
|
|
15
|
Bổ sung, nâng cấp trang, thiết bị giám sát an ninh hàng hải tại Trung tâm Thông tin an ninh
hàng hải, Cục Hàng hải Việt Nam
|
Bộ
GTVT
|
Cục
HH VN, Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải
|
Năm
2014-2015
|
Theo
quy định hiện hành
|
|