Luật Đất đai 2024

Luật phòng, chống khủng bố năm 2013

Số hiệu 28/2013/QH13
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 12/06/2013
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Loại văn bản Luật
Người ký Nguyễn Sinh Hùng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 28/2013/QH13

Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2013

LUẬT

PHÒNG, CHỐNG KHỦNG BỐ

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Quốc hội ban hành Luật phòng, chống khủng bố.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về nguyên tắc, chính sách, biện pháp, lực lượng phòng, chống khủng bố; hợp tác quốc tế và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng, chống khủng bố.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam; tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài, người nước ngoài cư trú, hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khủng bố là một, một số hoặc tất cả hành vi sau đây của tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân, ép buộc chính quyền nhân dân, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc gây ra tình trạng hoảng loạn trong công chúng:

a) Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tự do thân thể hoặc đe dọa xâm phạm tính mạng, uy hiếp tinh thần của người khác;

b) Chiếm giữ, làm hư hại, phá hủy hoặc đe dọa phá hủy tài sản; tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

c) Hướng dẫn chế tạo, sản xuất, sử dụng hoặc chế tạo, sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán vũ khí, vật liệu nổ, chất phóng xạ, chất độc, chất cháy và các công cụ, phương tiện khác nhằm phục vụ cho việc thực hiện hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này;

d) Tuyên truyền, lôi kéo, xúi giục, cưỡng bức, thuê mướn hoặc tạo điều kiện, giúp sức cho việc thực hiện hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;

đ) Thành lập, tham gia tổ chức, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện đối tượng nhằm thực hiện hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

e) Các hành vi khác được coi là khủng bố theo quy định của điều ước quốc tế về phòng, chống khủng bố mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Tài trợ khủng bố là hành vi huy động, hỗ trợ tiền, tài sản dưới bất kỳ hình thức nào cho tổ chức, cá nhân khủng bố.

3. Phòng, chống khủng bố bao gồm các hoạt động phòng ngừa khủng bố, phòng ngừa tài trợ khủng bố, chống khủng bố và chống tài trợ khủng bố.

Điều 4. Nguyên tắc phòng, chống khủng bố

1. Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước, tham gia của toàn xã hội, lực lượng Công an nhân dân chủ trì phối hợp với Quân đội nhân dân làm nòng cốt.

2. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật; bảo đảm độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

3. Phòng ngừa là chính; chủ động phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh tổ chức, cá nhân khủng bố, tài trợ khủng bố.

4. Bảo vệ an toàn tính mạng, sức khỏe con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân; hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại xảy ra.

Điều 5. Chính sách phòng, chống khủng bố

1. Nhà nước lên án và nghiêm trị mọi hành vi khủng bố, tài trợ khủng bố; sử dụng đồng bộ các biện pháp để tổ chức phòng, chống khủng bố; tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân tham gia phòng, chống khủng bố.

2. Nhà nước có chính sách huy động thành tựu khoa học và công nghệ phục vụ cho hoạt động phòng, chống khủng bố.

3. Nhà nước ưu tiên đầu tư trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, nghiệp vụ và bảo đảm chế độ, chính sách cho lực lượng chống khủng bố, tài trợ khủng bố.

4. Nhà nước có chính sách, biện pháp bảo vệ tổ chức, cá nhân tham gia phòng, chống khủng bố. Cá nhân tham gia phòng, chống khủng bố mà bị thương tích, tổn hại về sức khỏe hoặc thiệt hại về tính mạng thì bản thân hoặc thân nhân được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân có tài sản được huy động để phục vụ phòng, chống khủng bố, nếu bị thiệt hại thì được bồi thường.

5. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong phòng, chống khủng bố thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

6. Nhà nước có chính sách khoan hồng đối với tổ chức, cá nhân chủ động từ bỏ ý định khủng bố, tài trợ khủng bố; tự ý nửa chừng chấm dứt việc thực hiện hành vi khủng bố, tài trợ khủng bố hoặc trước khi hành vi khủng bố, tài trợ khủng bố bị phát giác mà cố gắng ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại, khắc phục hậu quả xảy ra và tự thú, thành khẩn khai báo, tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn, điều tra, truy tố, xét xử khủng bố, tài trợ khủng bố.

Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Các hành vi khủng bố, tài trợ khủng bố quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 của Luật này.

2. Che giấu, chứa chấp, không tố giác hành vi khủng bố, tài trợ khủng bố.

3. Làm lộ bí mật nhà nước trong phòng, chống khủng bố.

4. Cố ý lan truyền thông tin giả về khủng bố, tài trợ khủng bố; cản trở, gây khó khăn cho hoạt động phòng, chống khủng bố.

5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong phòng, chống khủng bố để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Điều 7. Trách nhiệm phòng, chống khủng bố

1. Phòng, chống khủng bố là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và công dân.

2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống khủng bố trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình.

3. Tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài, người nước ngoài cư trú, hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có trách nhiệm tham gia phòng, chống khủng bố theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 8. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật về phòng, chống khủng bố; giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống khủng bố.

Điều 9. Điều tra, truy tố, xét xử tội phạm khủng bố, tội phạm tài trợ khủng bố

Việc điều tra, truy tố, xét xử tội phạm khủng bố, tội phạm tài trợ khủng bố được thực hiện theo quy định của Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 10. Xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố

1. Tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố phải bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện, thủ tục, thẩm quyền, hình thức tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

Điều 11. Kinh phí bảo đảm cho hoạt động phòng, chống khủng bố

1. Nguồn kinh phí bảo đảm cho hoạt động phòng, chống khủng bố bao gồm:

a) Ngân sách nhà nước;

b) Nguồn kinh phí hợp pháp khác.

2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm cho hoạt động phòng, chống khủng bố thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chương II

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG KHỦNG BỐ

Điều 12. Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố

1. Chính phủ thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia. Thành viên Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

Bộ Công an là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia và có cơ quan tham mưu, giúp việc chuyên trách.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố cấp tỉnh. Thành viên Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố cấp tỉnh làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

Công an cấp tỉnh là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố cấp tỉnh và có đơn vị tham mưu, giúp việc.

3. Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố của bộ, ngành.

Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố

1. Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc tổ chức, chỉ đạo hoạt động phòng, chống khủng bố trong phạm vi cả nước;

b) Giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức, triển khai phối hợp liên ngành thực hiện công tác phòng, chống khủng bố, hợp tác quốc tế về phòng, chống khủng bố;

c) Giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn về công tác phòng, chống khủng bố.

2. Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố cấp tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc tổ chức, chỉ đạo hoạt động phòng, chống khủng bố tại địa phương;

b) Giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức, triển khai phối hợp liên ngành thực hiện công tác phòng, chống khủng bố tại địa phương;

c) Giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn về công tác phòng, chống khủng bố.

3. Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố của bộ, ngành giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tổ chức, chỉ đạo công tác phòng, chống khủng bố trong lĩnh vực phụ trách và phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, cơ quan khác thực hiện phòng, chống khủng bố.

4. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp.

Điều 14. Lực lượng chống khủng bố

1. Lực lượng chống khủng bố gồm:

a) Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng được giao thực hiện nhiệm vụ chống khủng bố;

b) Các lực lượng khác được huy động tham gia chống khủng bố.

2. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

Điều 15. Người chỉ huy chống khủng bố

1. Người chỉ huy chống khủng bố là người được cấp có thẩm quyền quyết định.

2. Trường hợp chưa có người chỉ huy chống khủng bố do cấp có thẩm quyền quyết định thì người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, Ủy ban nhân dân nơi xảy ra khủng bố có trách nhiệm và quyền hạn áp dụng biện pháp chống khủng bố theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này.

3. Trường hợp khủng bố xảy ra trên tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng thì người chỉ huy phương tiện đó có trách nhiệm chỉ huy chống khủng bố.

4. Chính phủ quy định cụ thể Điều này.

Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của người chỉ huy chống khủng bố

1. Người chỉ huy chống khủng bố quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật này có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a) Tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền quyết định phương án, biện pháp chống khủng bố cần thiết;

b) Chỉ huy chống khủng bố theo quyết định phương án, biện pháp của cấp có thẩm quyền;

c) Trường hợp khẩn cấp nhưng chưa có quyết định phương án, biện pháp của cấp có thẩm quyền thì có trách nhiệm và quyền hạn áp dụng biện pháp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này, trừ trường hợp biện pháp đó ảnh hưởng đến chính trị, ngoại giao, xâm phạm tính mạng của người khác hoặc phá hủy tài sản có giá trị đặc biệt.

2. Người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, Ủy ban nhân dân quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này có trách nhiệm và quyền hạn áp dụng biện pháp khẩn cấp chống khủng bố quy định tại các điểm a, b, c, d, e, h, i và m khoản 2 Điều 30 của Luật này, trừ trường hợp biện pháp đó ảnh hưởng đến chính trị, ngoại giao, xâm phạm tính mạng của người khác hoặc phá hủy tài sản có giá trị đặc biệt.

3. Người có trách nhiệm chỉ huy chống khủng bố quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này có trách nhiệm và quyền hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn, vô hiệu hóa hành vi khủng bố theo quy định của pháp luật.

4. Những người quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi và quyết định của mình.

Điều 17. Trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ, phương tiện chống khủng bố

1. Lực lượng chống khủng bố được ưu tiên trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ phòng, chống khủng bố.

2. Việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ của lực lượng chống khủng bố được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 18. Huy động lực lượng, phương tiện; trưng mua, trưng dụng tài sản chống khủng bố

1. Khi xảy ra khủng bố, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật được huy động lực lượng, phương tiện để chống khủng bố. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi được huy động để chống khủng bố có trách nhiệm chấp hành.

2. Khi xảy ra khủng bố, việc trưng mua, trưng dụng tài sản chống khủng bố thực hiện theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản.

Chương III

PHÒNG NGỪA KHỦNG BỐ

Điều 19. Biện pháp phòng ngừa khủng bố

Phòng ngừa khủng bố và tài trợ khủng bố được thực hiện bằng các biện pháp quy định tại các điều từ Điều 20 đến Điều 27 của Luật này và các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 20. Thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống khủng bố

1. Cơ quan và người có thẩm quyền có trách nhiệm thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống khủng bố nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm và hiệu quả phòng, chống khủng bố.

2. Nội dung thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống khủng bố bao gồm:

a) Nguy cơ, diễn biến, tình hình khủng bố; thủ đoạn, phương thức hoạt động, tính chất nguy hiểm, tác hại của khủng bố;

b) Biện pháp, kinh nghiệm, chính sách, pháp luật về phòng, chống khủng bố;

c) Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng, chống khủng bố;

d) Các nội dung cần thiết khác phục vụ cho yêu cầu phòng, chống khủng bố.

Điều 21. Quản lý hành chính về an ninh, trật tự

1. Cơ quan và người có thẩm quyền quản lý hành chính về an ninh, trật tự thông qua hoạt động của mình có trách nhiệm chủ động phát hiện kịp thời nguyên nhân, điều kiện, âm mưu, phương thức, thủ đoạn, hoạt động của tổ chức, cá nhân khủng bố và có biện pháp xử lý phù hợp.

2. Các biện pháp phòng ngừa khủng bố thông qua quản lý hành chính về an ninh, trật tự, bao gồm:

a) Quản lý cư trú, tàng thư, căn cước công dân;

b) Quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ;

c) Thực hiện công tác cảnh vệ, bảo vệ các công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, công trình quốc phòng, khu quân sự, trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế trên lãnh thổ Việt Nam;

d) Tuần tra, kiểm soát, giám sát mục tiêu trọng điểm về an ninh, trật tự, sân bay, bến cảng, nhà ga, bến xe, cửa khẩu, khu vực biên giới và nơi tập trung đông người, nơi công cộng khác;

đ) Quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh;

e) Các biện pháp quản lý hành chính về an ninh, trật tự khác theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Kiểm soát hoạt động giao thông vận tải

Cơ quan và người có thẩm quyền kiểm soát giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường biển, hàng không có trách nhiệm chủ động phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi lợi dụng hoạt động này để khủng bố.

Điều 23. Kiểm soát giao dịch tiền, tài sản

Cơ quan và người có thẩm quyền kiểm soát giao dịch tiền, tài sản có trách nhiệm theo dõi, giám sát, ngăn chặn các giao dịch tiền, tài sản có dấu hiệu liên quan đến khủng bố; giám sát các giao dịch tiền, tài sản có mức giá trị phải báo cáo theo quy định của pháp luật nhằm kịp thời phát hiện giao dịch có dấu hiệu liên quan đến khủng bố.

Điều 24. Kiểm soát phương tiện, hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh

Cơ quan và người có thẩm quyền kiểm soát phương tiện, hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh có trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ phương tiện, hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh nhằm phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi lợi dụng hoạt động này để khủng bố.

Điều 25. Kiểm soát hoạt động xuất bản, báo chí, bưu chính, viễn thông và các hình thức thông tin khác

Cơ quan và người có thẩm quyền trong hoạt động xuất bản, báo chí, bưu chính, viễn thông và các hình thức thông tin khác có trách nhiệm kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi lợi dụng hoạt động này để khủng bố.

Điều 26. Kiểm soát các hoạt động bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh

Cơ quan và người có thẩm quyền kiểm soát vệ sinh an toàn lương thực, thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, bệnh phẩm có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi lợi dụng hoạt động này để khủng bố.

Điều 27. Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án phòng, chống khủng bố

1. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi được phân công có trách nhiệm xây dựng, huấn luyện, diễn tập và tổ chức thực hiện phương án phòng, chống khủng bố.

2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được xác định trong phương án phòng, chống khủng bố đã được phê duyệt có trách nhiệm chấp hành.

Chương IV

CHỐNG KHỦNG BỐ

Điều 28. Phát hiện khủng bố

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thông qua hoạt động của mình chủ động phát hiện khủng bố.

2. Lực lượng chống khủng bố quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật này có trách nhiệm triển khai các biện pháp nghiệp vụ, kỹ thuật để phát hiện khủng bố; hướng dẫn, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận biết về khủng bố và cách thức phát hiện, báo tin, tố giác về khủng bố.

Điều 29. Tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về khủng bố

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện dấu hiệu, hành vi khủng bố phải kịp thời báo cho lực lượng chống khủng bố quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật này hoặc cơ quan Công an, Quân đội, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Cơ quan Công an, Quân đội, Ủy ban nhân dân có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ tin báo, tố giác về khủng bố.

2. Cơ quan Công an, Quân đội, Ủy ban nhân dân ngay sau khi tiếp nhận được tin báo, tố giác về khủng bố theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc qua hoạt động của mình mà phát hiện dấu hiệu, hành vi khủng bố phải kịp thời báo cho lực lượng chống khủng bố quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật này, giữ bí mật thông tin của người báo tin; trường hợp phát hiện khủng bố đã, đang hoặc có căn cứ để cho rằng sẽ xảy ra thì được áp dụng ngay các biện pháp khẩn cấp chống khủng bố theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này.

3. Lực lượng chống khủng bố quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật này tiếp nhận được tin báo, tố giác về khủng bố phải kịp thời xử lý thông tin, báo cáo cấp có thẩm quyền và Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố có thẩm quyền; trường hợp phát hiện khủng bố đã, đang hoặc có căn cứ để cho rằng sẽ xảy ra thì được áp dụng ngay các biện pháp khẩn cấp chống khủng bố theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này.

4. Khi khủng bố xảy ra, Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố phải báo cáo Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố cấp trên; đơn vị chống khủng bố phải báo cáo đơn vị chống khủng bố cấp trên trực tiếp.

Điều 30. Biện pháp chống khủng bố

1. Chống khủng bố được thực hiện bằng các biện pháp theo quy định của Luật này và pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.

2. Biện pháp khẩn cấp chống khủng bố là biện pháp được thực hiện ngay khi khủng bố đã, đang hoặc có căn cứ để cho rằng sẽ xảy ra nhằm kịp thời ngăn chặn khủng bố, loại trừ, hạn chế tác hại của khủng bố. Biện pháp khẩn cấp chống khủng bố bao gồm:

a) Bao vây, phong tỏa khu vực xảy ra khủng bố;

b) Giải cứu con tin, cấp cứu nạn nhân, cách ly người, di chuyển phương tiện, tài sản ra khỏi vùng nguy hiểm của khủng bố;

c) Thương thuyết với đối tượng khủng bố;

d) Bao vây, truy tìm, khống chế, bắt giữ đối tượng khủng bố; vô hiệu hóa vũ khí, công cụ, phương tiện sử dụng để thực hiện khủng bố;

đ) Tấn công, tiêu diệt đối tượng khủng bố, phá hủy vũ khí, công cụ, phương tiện đang được sử dụng để khủng bố;

e) Tạm dừng phương tiện giao thông, phương tiện thông tin, truyền thông bị lợi dụng để khủng bố;

g) Phá, dỡ nhà, công trình xây dựng, di dời chướng ngại vật gây cản trở hoạt động chống khủng bố; đặt chướng ngại vật để cản trở hoạt động khủng bố;

h) Bảo vệ, di chuyển, che giấu, ngụy trang công trình, mục tiêu là đối tượng tấn công của khủng bố;

i) Huy động lực lượng, phương tiện để chống khủng bố;

k) Kiểm tra, phong tỏa tài khoản, nguồn tài chính; ngừng các giao dịch tiền, tài sản; tạm giữ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố;

l) Bóc mở, kiểm tra, thu giữ thư, điện tín, bưu phẩm, bưu kiện, gói, kiện hàng hóa liên quan đến khủng bố;

m) Thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan đến khủng bố.

3. Chính phủ quy định cụ thể về thẩm quyền, điều kiện, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp chống khủng bố quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 31. Chống khủng bố tại trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và chỗ ở của thành viên các cơ quan này

1. Khi có căn cứ cho rằng khủng bố đã, đang hoặc sẽ xảy ra tại trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và chỗ ở của thành viên các cơ quan này trên lãnh thổ Việt Nam thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc người biết vụ việc phải kịp thời báo cho lực lượng chống khủng bố quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật này hoặc cơ quan Công an, Quân đội, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Cơ quan Công an, Quân đội, Ủy ban nhân dân nhận được tin báo, tố giác về khủng bố có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác theo quy định tại Điều 29 của Luật này.

2. Khi chống khủng bố trong trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và chỗ ở của thành viên các cơ quan này, cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam phải tuân theo quy định của Luật này và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 32. Chống khủng bố đối với cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam ở nước ngoài

Khi có căn cứ cho rằng khủng bố đã, đang hoặc sẽ xảy ra đối với cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam ở nước ngoài thì người đứng đầu cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài phải áp dụng ngay các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền, phù hợp với pháp luật quốc tế, pháp luật nước sở tại và kịp thời báo cáo Bộ Ngoại giao, Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia.

Chương V

CHỐNG TÀI TRỢ KHỦNG BỐ

Điều 33. Phát hiện tài trợ khủng bố, tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về tài trợ khủng bố

1. Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính có liên quan và các tổ chức, cá nhân khác khi phát hiện dấu hiệu, hành vi tài trợ khủng bố phải kịp thời báo cho lực lượng chống khủng bố quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật này.

2. Lực lượng chống khủng bố quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật này có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ tin báo, tố giác về tài trợ khủng bố, nhanh chóng xử lý thông tin, báo cáo cấp có thẩm quyền và Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố có thẩm quyền; trong trường hợp phát hiện tài trợ khủng bố đã, đang hoặc có căn cứ để cho rằng sẽ xảy ra thì được áp dụng ngay biện pháp khẩn cấp chống khủng bố quy định tại các điểm e, i, k, l và m khoản 2 Điều 30 của Luật này.

Điều 34. Nhận biết, cập nhật thông tin khách hàng và áp dụng biện pháp tạm thời

Tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính có nghĩa vụ áp dụng các biện pháp nhận biết, cập nhật thông tin khách hàng; khi có nghi ngờ khách hàng hoặc giao dịch của khách hàng liên quan đến tài trợ khủng bố hoặc khách hàng nằm trong Danh sách đen thì báo cáo cho lực lượng chống khủng bố của Bộ Công an, đơn vị chức năng thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và phải áp dụng các biện pháp tạm thời theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.

Điều 35. Kiểm soát vận chuyển tiền mặt, kim khí quý, đá quý và công cụ chuyển nhượng qua biên giới

Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thực hiện việc kiểm soát vận chuyển tiền mặt, kim khí quý, đá quý và công cụ chuyển nhượng qua biên giới Việt Nam theo quy định tại Điều 24 của Luật nàyĐiều 24 của Luật phòng,chống rửa tiền có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi lợi dụng các hoạt động này để tài trợ khủng bố.

Chương VI

HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ PHÒNG, CHỐNG KHỦNG BỐ

Điều 36. Nguyên tắc hợp tác quốc tế

Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống khủng bố trên cơ sở tuân thủ pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế về phòng, chống khủng bố mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tôn trọng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế; bảo đảm độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Điều 37. Nội dung, trách nhiệm hợp tác quốc tế

1. Nội dung hợp tác quốc tế bao gồm:

a) Trao đổi thông tin về phòng, chống khủng bố;

b) Huấn luyện, diễn tập phòng, chống khủng bố;

c) Nâng cao năng lực pháp luật; đào tạo, huấn luyện kiến thức, kỹ năng về phòng, chống khủng bố;

d) Tăng cường điều kiện vật chất về phòng, chống khủng bố;

đ) Giải quyết vụ khủng bố;

e) Thực hiện các nội dung hợp tác quốc tế khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan giúp Chính phủ đàm phán, đề xuất ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế có liên quan đến phòng, chống khủng bố; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan trong hợp tác quốc tế về phòng, chống khủng bố.

Điều 38. Hợp tác quốc tế giải quyết vụ khủng bố

Hợp tác quốc tế giải quyết vụ khủng bố được thực hiện trên nguyên tắc quy định tại Điều 4 và Điều 36 của Luật này và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước có liên quan không cùng tham gia điều ước quốc tế đa phương hoặc chưa ký kết điều ước quốc tế song phương thì các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thực hiện hợp tác quốc tế để giải quyết vụ khủng bố trên nguyên tắc quy định tại Điều 4 và Điều 36 của Luật này, phù hợp với nhu cầu và khả năng thực tế của mình.

Chương VII

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG PHÒNG, CHỐNG KHỦNG BỐ

Điều 39. Cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống khủng bố

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng, chống khủng bố.

2. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành liên quan thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống khủng bố.

3. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống khủng bố tại địa phương.

Điều 40. Trách nhiệm của Bộ Công an

1. Trong quản lý nhà nước về phòng, chống khủng bố, Bộ Công an có trách nhiệm sau đây:

a) Đề xuất với Chính phủ việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật về phòng, chống khủng bố;

b) Chủ trì, phối hợp xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch, phương án, biện pháp phòng, chống khủng bố;

c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch, phương án, biện pháp về phòng, chống khủng bố;

d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, các cơ quan, tổ chức có liên quan ban hành và tổ chức thực hiện quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác phòng, chống khủng bố;

đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện chế độ báo cáo, tổng kết về công tác phòng, chống khủng bố; kiến nghị, đề xuất giải pháp liên quan đến phòng, chống khủng bố;

e) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phòng, chống khủng bố;

g) Thực hiện hợp tác quốc tế về phòng, chống khủng bố theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật này.

2. Trong tổ chức, thực hiện phòng, chống khủng bố, Bộ Công an có trách nhiệm sau đây:

a) Phân công, bảo đảm trang bị cho lực lượng chống khủng bố trong Công an nhân dân;

b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác phòng, chống khủng bố trên phạm vi toàn quốc theo quy định tại các chương III, IV và V của Luật này; phối hợp với Bộ Quốc phòng chỉ đạo, tổ chức thực hiện phòng, chống khủng bố tại các mục tiêu, địa bàn do Bộ Quốc phòng quản lý;

c) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại các chương III, IV và V của Luật này; phát hiện, điều tra, xử lý tổ chức, cá nhân khủng bố, tài trợ khủng bố theo quy định của pháp luật;

d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 41. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng

1. Phối hợp với Bộ Công an thực hiện nhiệm vụ quy định tại các điểm c, d khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 40 của Luật này.

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện phòng, chống khủng bố tại các mục tiêu, địa bàn do Bộ Quốc phòng quản lý.

3. Phân công, bảo đảm trang bị và chỉ đạo hoạt động của lực lượng chống khủng bố thuộc Bộ Quốc phòng.

4. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền phối hợp với các cơ quan, đơn vị Công an nhân dân trong xây dựng, huấn luyện, diễn tập và tổ chức thực hiện các phương án phòng, chống khủng bố.

5. Chỉ đạo Bộ đội Biên phòng phối hợp với các cơ quan, đơn vị Công an nhân dân, Hải quan và các cơ quan, đơn vị khác thực hiện các biện pháp phòng, chống khủng bố thông qua hoạt động kiểm soát người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại các cửa khẩu do Bộ đội Biên phòng phụ trách.

6. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Ngoại giao thực hiện hợp tác quốc tế trong phòng, chống khủng bố theo thẩm quyền.

Điều 42. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức thực hiện hoạt động phòng, chống khủng bố theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền sẵn sàng tham gia phòng, chống khủng bố theo quyết định huy động của người có thẩm quyền.

3. Chỉ đạo người đứng đầu cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài phối hợp với các cơ quan chức năng nước sở tại thực hiện phòng, chống khủng bố.

4. Phối hợp với Bộ Công an xây dựng và tổ chức huấn luyện, diễn tập các phương án phòng, chống khủng bố.

5. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các địa phương có trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam xây dựng phương án bảo vệ, phương án xử lý các tình huống khi có khủng bố xảy ra.

6. Phối hợp với các cơ quan chức năng bảo vệ an toàn các đoàn đại biểu nước ngoài đến thăm và làm việc tại Việt Nam. Phối hợp với các cơ quan và địa phương liên quan quản lý, hướng dẫn hoạt động báo chí của phóng viên nước ngoài khi có hoạt động khủng bố xảy ra.

7. Phối hợp với các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự tại Việt Nam của nước có nguy cơ bị khủng bố cao để trao đổi thông tin, đề xuất biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xây dựng, huấn luyện, diễn tập các tình huống phòng, chống khủng bố.

8. Phối hợp với Bộ Công an, các bộ, ngành liên quan khác trong hoạt động hợp tác quốc tế về phòng, chống khủng bố, tham gia đàm phán, ký kết, gia nhập, thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về phòng, chống khủng bố.

Điều 43. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức thực hiện hoạt động phòng, chống khủng bố theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền sẵn sàng tham gia phòng, chống khủng bố theo quyết định huy động của người có thẩm quyền.

3. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân địa phương xây dựng, huấn luyện, diễn tập, tổ chức thực hiện các phương án phòng, chống cướp tàu bay, tàu biển, bắt cóc con tin, gây nổ trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa và các phương tiện giao thông công cộng khác, bảo vệ an toàn các sân bay, bến cảng, nhà ga, bến xe.

4. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và Ủy ban nhân dân địa phương bảo vệ an ninh, trật tự tại các khu vực sân bay, nhà ga, bến tàu, bến xe, cảng biển, cầu, hầm đường bộ quan trọng; kiểm soát người điều khiển, hành khách và phương tiện giao thông vận tải để phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hoạt động khủng bố.

Điều 44. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức thực hiện hoạt động phòng, chống khủng bố theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền sẵn sàng tham gia phòng, chống khủng bố theo quyết định huy động của người có thẩm quyền.

3. Chỉ đạo cơ quan Hải quan phối hợp với các đơn vị Công an nhân dân, Bộ đội biên phòng và các cơ quan khác có liên quan thực hiện các biện pháp phòng, chống khủng bố trong hoạt động kiểm soát hàng hóa, phương tiện nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh.

Điều 45. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức thực hiện hoạt động phòng, chống khủng bố theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền sẵn sàng tham gia phòng, chống khủng bố theo quyết định huy động của người có thẩm quyền.

3. Tiếp nhận thông tin, báo cáo giao dịch đáng ngờ liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố từ tổ chức tài chính và tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính; khi có cơ sở để nghi ngờ giao dịch liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thì kịp thời báo cho lực lượng chống khủng bố của Bộ Công an và phối hợp xác minh làm rõ.

4. Phối hợp với Bộ Công an trong hợp tác quốc tế về phòng, chống khủng bố.

Điều 46. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức thực hiện hoạt động phòng, chống khủng bố theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền sẵn sàng tham gia phòng, chống khủng bố theo quyết định huy động của người có thẩm quyền.

3. Chỉ đạo cơ quan, doanh nghiệp xuất bản, báo chí, bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin thực hiện các hoạt động sau đây:

a) Tổ chức bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho hoạt động phòng, chống khủng bố;

b) Phối hợp với các đơn vị Công an, Quân đội xây dựng và triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống khủng bố tại các cơ sở xuất bản, báo chí, bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và mạng liên lạc; kiểm soát hoạt động xuất bản, báo chí, bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin để phát hiện, xử lý hành vi lợi dụng hoạt động này để khủng bố, tài trợ khủng bố;

c) Quản lý việc đưa tin về khủng bố trên các phương tiện thông tin đại chúng; tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức phòng, chống khủng bố cho cán bộ, nhân dân; đấu tranh với các hoạt động thông tin, truyền thông của tổ chức, cá nhân khủng bố.

Điều 47. Trách nhiệm của các bộ, ngành liên quan trong phòng, chống khủng bố

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức thực hiện hoạt động phòng, chống khủng bố theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Phối hợp với Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống khủng bố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

3. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền sẵn sàng tham gia phòng, chống khủng bố theo quyết định huy động của người có thẩm quyền.

Điều 48. Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân

Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình kịp thời xử lý hành vi phạm tội khủng bố, tài trợ khủng bố; phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan trong phòng, chống khủng bố theo quy định của pháp luật.

Điều 49. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống khủng bố tại địa phương; tổ chức thực hiện hoạt động phòng, chống khủng bố theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, tham gia phòng, chống khủng bố.

3. Chỉ đạo lực lượng vũ trang nhân dân và các ngành chức năng của địa phương xây dựng, triển khai thực hiện công tác phòng, chống khủng bố tại địa phương.

4. Trình cấp có thẩm quyền quyết định ngân sách phục vụ công tác phòng, chống khủng bố; tổ chức quản lý, sử dụng ngân sách phục vụ công tác phòng, chống khủng bố theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 50. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2013.

Điều 51. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12 tháng 6 năm 2013.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Sinh Hùng

131
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật phòng, chống khủng bố năm 2013
Tải văn bản gốc Luật phòng, chống khủng bố năm 2013

NATIONAL ASSEMBLY
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

Law No. 28/2013/QH13

Hanoi, June 12, 2013

 

THE ANTI- TERRORISM LAW

Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented a number of Articles under the Resolution No. 51/2001/QH10;

The National Assembly promulgates the Anti-Terrorism Law.

Chapter 1

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

This Law stipulates the principles, policies, measures and forces of anti-terrorism; international cooperation and responsibilities of agencies, organizations and individuals in anti-terrorism.

Article 2. Subjects of application

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 3. Interpretation of terms

In this Law, the following terms are construed as follows:

1. Terrorism means one, several or all of the following acts committed by organizations or individuals with the aim to oppose the people’s authorities, to compel the people’s authorities, foreign organizations and international organizations, cause difficulties to the international relations of the Socialist Republic of Vietnam or cause panic situation in the public:

a) Infringing upon the lives, health, and body liberty or threatening to infringe upon the lives or intimidating mental of others;

b) Appropriating, damaging, destroying or threatening to destroy assets; attacking, infringing upon, obstructing or causing disorder to, operation of computer networks, telecommunication networks, Internet and digital equipment of agencies, organizations or individuals;

c) Guiding the manufacture, production and use of, or manufacturing, producing, storing, transporting, trading in, weapons, explosives, radioactive materials, poison, inflammables and other instruments and means in serve of committing the acts defined at Point a and Point b, Clause 1 of this Article;

d) Propagating, dragging into, inciting, forcing, hiring, or creating conditions for, or assisting for, the commission of the acts defined at Points a, b and c, Clause 1 of this Article;

dd/ Establishing, participating in the organization, recruitment, training and coaching of objects with the aim to commit the acts defined at Points a, b, c and d, Clause 1 of this Article;

e/ Other acts that are considered terrorism under the anti-terrorism international treaties of which the Socialist Republic of Vietnam is a member.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Anti-terrorism includes activities of terrorism prevention, terrorist financing prevention, terrorism combat and terrorist financing combat.

Article 4. Anti-terrorism principles

1. It is performed under the leadership of the Communist Party of Vietnam, the unified management of the State, and participation of the entire society, in which the force of People’s Public Security shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the People’s Army in acting as the core.

2. To comply with the Constitution and law; to ensure the independence, sovereignty, unity and territorial integrity of the Fatherland, the interests of the State, the rights and lawful interests of agencies, organizations and individuals.

3. Prevention is principal; taking the initiative in detecting, preventing timely and handling strictly organizations and individuals acting as terrorist or financing for terrorists.

4. Protecting the safety of human lives and health, assets of agencies, organizations and individuals; minimizing damages.

Article 5. Anti-terrorism policies

1. The State shall condemn and severely punish all acts of terrorism and terrorist financing; use adequately measures to organize anti-terrorism; propagate and mobilize organizations and individuals to participate in anti-terrorism.

2. The State shall adopt policies to mobilize scientific and technological achievements in serve of anti-terrorism activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The State shall apply policies and measures to protect organizations and individuals participating in anti-terrorism. For individuals participating in anti-terrorism who are wounded, suffer health damage or die, they themselves or their relatives will be enjoyed the regimes and policies in accordance with law. Organizations and individuals whose assets are mobilized to serve anti-terrorism and damaged will be paid compensation.

5. Organizations and individuals that record achievements in anti-terrorism are commended in accordance with law on emulation and commendation.

6. The State shall apply leniency policy toward organizations and individuals that proactively abandon their intentions to commit terrorism or finance terrorists; voluntarily terminate their unfinished acts of terrorism or terrorist financing or attempt, before their acts of terrorism or terrorism financing are detected, in preventing, reducing the damage or remedying the consequences, and give themselves up, make honest declarations and reports, actively assist responsible agencies in detecting, preventing, investigating, prosecuting and adjudicating terrorists and terrorist financers.

Article 6. Prohibited acts

1. Acts of terrorism and financing terrorists defined in Clause 1 and Clause 2, Article 3 of this Law.

2. Concealing, harboring or failing to denounce acts of terrorism and financing terrorists.

3. Disclosing state secrets in anti-terrorism.

4. Deliberately spreading false information about terrorism or terrorist financing; obstructing and causing difficulties to anti-terrorism activities.

5. Abusing position and/or power in anti-terrorism to infringe upon the interests of the State or the lawful rights and interests of organizations or individuals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Anti-terrorism is the duty of agencies, organizations and citizens.

2. Heads of agencies or organizations shall organize the implementation of the anti-terrorism legislation within scope of their duties and powers.

3. International organizations, foreign organizations and foreigners residing, operating in the Vietnamese territory shall participate in anti-terrorism in accordance with this Law and other relevant laws.

Article 8. Responsibilities of Vietnam Fatherland Front and its member organizations

Vietnam Fatherland Front and its member organizations shall, within scope of their tasks and powers, propagate and mobilize people to strictly observe the anti-terrorism legislation; and supervise the implementation of the anti-terrorism legislation.

Article 9. The investigation, prosecution and adjudication of terrorism and terrorist financing crimes

The investigation, prosecution and adjudication of terrorism and terrorist financing crimes shall comply with the Penal Code, the Criminal Procedures Code and other relevant laws.

Article 10. Handling of money and assets involving terrorism and terrorist financing

1. Money and assets involving terrorism and terrorist financing must be suspended circulation, blockaded, sealed, temporarily seized and handled in accordance with law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 11. Funds to ensure for anti-terrorism activities

1. Funding sources to ensure for anti-terrorism activities include:

a) State budget;

b) Other lawful funding sources.

2. The management and use of funds to ensure for anti-terrorism activities shall comply with the law.

Chapter 2

ORGANIZATION OF ANTI-TERRORISM OPERATION

Article 12. The anti-terrorism steering committees

1. The Government shall establish the National Anti-Terrorism Steering Committee. Members of the National Anti-Terrorism Steering Committee shall work on a part-time basis.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The provincial People’s Committees shall establish the provincial Anti-Terrorism Steering Committees. Members of provincial Anti-Terrorism Steering Committees shall work on a part-time basis.

The provincial Public Security Departments shall act as standing agencies of the provincial Anti-Terrorism Steering Committees and be assisted by advisory units.

3. Based on the assigned tasks and under direction of the Prime Minister, ministers and heads of ministerial-level agencies establish the Anti-Terrorism Steering Committees of their ministries or sectors.

Article 13. The tasks and powers of Anti- Terrorism Steering Committees

1. The National Anti-terrorism Steering Committee shall have the following tasks and powers:

a) To advise the Government and the Prime Minister on organizing and directing anti- terrorism activities nationwide;

b) To assist the Government and the Prime Minister in organizing and carrying out the inter-sector coordination in anti-terrorism mission and international cooperation on anti- terrorism;

c) To assist the Government, the Prime Minister in inspecting, urging and guiding anti-terrorism mission.

2. The provincial Anti-Terrorism Steering Committees shall have the following tasks and powers:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) To assist the People’s Committees and chairpersons of People’s Committees at the same level in organizing and carrying out the inter-sector coordination in anti-terrorism activities in their localities;

c) To assist the People’s Committees and chairpersons of People’s Committees at the same level in inspecting, urging and guiding anti-terrorism missions.

3. The Anti-terrorism Steering Committees of Ministries or sectors shall assist the Ministers or heads of ministerial-level agencies in organizing and directing anti-­terrorism activities in the fields under their charge and coordinating with other ministries, sectors, localities or agencies in anti-terrorism.

4. The Government shall specify the organization, tasks, powers and coordinative relations of anti-terrorism steering committees at all levels.

Article 14. Anti-terrorism forces

1. The anti-terrorism forces include:

a) Agencies and units under the Ministry of Public Security, the Ministry of National Defense, which are assigned the anti-terrorism task;

b) Other forces mobilized to participate in anti-­terrorism.

2. The Minister of Public Security and the Minister of National Defense shall specify the tasks and powers of agencies and units defined at Point a, Clause 1 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Competent authorities shall decide anti-terrorism commanders.

2. In case competent authorities have not yet decided anti-terrorism commanders, heads of state agencies, people’s armed units, People’s Committees of localities where terrorism occurs have the duty and power to apply the anti-terrorism measures defined in Clause 2, Article 16 of this Law.

3. In case where terrorism occurs on an aircraft or ship that has departed from an airport or a seaport, the commander of such aircraft or ship shall be the anti-terrorism commander.

4. The Government shall specify this Article.

Article 16. Tasks and powers of the anti-terrorism commanders

1. The anti-terrorism commanders defined in Clause 1, Article 15 of this Law shall have the following tasks and powers:

a) To advise on, and propose to competent authorities to decide on necessary anti-­terrorism plans and measures;

b) To act as anti-terrorism commander under decisions on plans and measures of competent authorities;

c) In urgent cases where competent authorities have not yet decided on plans or measures, they shall have duty and power to apply the measures specified in Clause 2, Article 30 of this Law, unless such measures affect political or diplomatic affairs, infringe upon the lives of others or destroy assets with special value.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Persons responsible for anti-terrorism command specified in Clause 3, Article 15 of this Law shall have the duty and power to apply measures to prevent and invalidate terrorist acts in accordance with law.

4. Persons specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article shall be responsible before law for their acts and decisions.

Article 17. Equipping and use of weapons, instruments and means for anti-terrorism

1. The anti-terrorism forces are prioritized in equipping of weapons, support tools and technical and professional means for anti-terrorism.

2. Use of weapons, support tools and technical and professional means by anti- terrorism forces shall comply with this Law and other relevant laws.

Article 18. Mobilization of forces and means; compulsory asset purchase and requisition for anti-terrorism

1. When terrorism occurs, competent persons as prescribed by law may mobilize forces and means for anti- terrorism. Agencies, organizations and individuals are obliged to observe when they are mobilized for anti-terrorism.

2. When terrorism occurs, the compulsory asset purchase and requisition for anti-terrorism shall comply with the law on compulsory purchase and requisition of property.

Chapter 3

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 19. Measures for terrorism prevention

Terrorism and terrorist financing are prevented with the measures specified in Articles from 20 thru 27 of this Law, and other measures in accordance with law.

Article 20. Information, propagation and education on anti- terrorism

1. Competent agencies and persons shall provide information, propagation and education on anti- terrorism with the aim to raise the awareness of, the responsibility for, and the effectiveness of anti-terrorism.

2. Contents of information, propagation and education on anti-terrorism include:

a) Risk, development and situation of terrorism; tricks and modes of operation, dangers and harms of terrorism;

b) Measures, experiences, policies and law on anti-terrorism;

c) Responsibilities of agencies, organizations and individuals in anti-terrorism;

d) Other necessary contents in serve of anti-terrorism requirements.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Agencies and persons competent to administrative control over security and order shall, through their activities, proactively and promptly detect the causes, conditions, plots, modes, tricks and activities of terrorist organizations and individuals, and apply appropriate handling measures.

2. Measures to prevent terrorism through administrative control over security and order include:

a) Managing residence, police records and identity documents of citizens;

b) Managing weapons, explosives, support tools, flammables, poisons and radioactive substances;

c) Conducting guard and protection of important works relating to national security, national defense works, military zones, offices of diplomatic missions, foreign consulates, and representative agencies of international organizations in the Vietnamese territory;

d) Patrolling, controlling and supervising major objectives in security and order, airports, seaports, railway stations, bus terminals, border gates, border areas, crowded places and other public places;

dd/ Conducting the entry, exit and transit management;

e/ Other measures for administrative control over security and order as provided by law.

Article 22. Control of transport activities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 23. Control over money and asset transactions

Agencies and persons competent to control over money and asset transactions shall monitor, supervise and prevent money and asset transactions with signs involving terrorism; and supervise money and asset transactions at the value level required for report in accordance with law aiming to detect timely transactions with signs involving terrorism.

Article 24. Control of vehicles and goods upon import, export, or transit

Agencies and persons competent to control vehicles and goods upon import, export, or transit shall strictly control such vehicles and goods aiming to detect, prevent and handle timely acts of misusing these activities for terrorism.

Article 25. Control of publication, press, post, telecommunications activities and other forms of communication

Agencies and persons competent in publication, press, post, telecommunications activities and other forms of communication shall control, detect, prevent and handle timely acts of misusing these activities for terrorism.

Article 26. Control of activities regarding assurance of food hygiene and safety and medicines for disease prevention and treatment

Agencies and persons competent to control of food and foodstuff hygiene and safety, livestock feeds, fertilizers, medicines for disease prevention and treatment, veterinary drugs, plant protection drugs and swabs shall detect, prevent and handle timely acts of misusing these activities for terrorism.

Article 27. Elaboration and implementation of anti-terrorism plans

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Agencies, organizations and units already defined in the approved anti-terrorism plans are responsible for execution.

Chapter 4

ANTI-TERRORISM

Article 28. Terrorism detection

1. Agencies, organizations and individuals shall, through their activities, take initiative in terrorism detection.

2. The anti-terrorism forces defined at Point a, Clause 1, Article 14 of this Law, shall carry out professional and technical measures to detect terrorism; guide and assist agencies, organizations and individuals in identifying terrorism and methods of terrorism detection, report and denouncement.

Article 29. Receipt and handling of the terrorism reports and denunciations

1. Agencies, organizations and individuals, upon detecting terrorist signs or acts, must timely report them to the anti-terrorism forces defined at Point a, Clause 1, Article 14 of this Law or the nearest Public Security agencies, army agencies or People’s Committees. The Public Security agencies, army agencies and People’s Committees shall fully receive the terrorism reports and denunciations.

2. The Public Security agencies, army agencies and People’s Committees, as soon as receiving terrorism reports and denunciations as prescribed in Clause 1 of this Article or detecting, through their activities terrorist signs or acts, must timely report them to the anti-terrorism forces defined at Point a, Clause 1, Article 14 of this Law, keep secrets of providers’ information; in case of detecting that terrorism has happened, is happening or having grounds to assume that it will happen, they may immediately apply the urgent anti-terrorism measures as prescribed in Clause 2, Article 16 of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. When terrorism happens, the Anti- Terrorism Steering Committee must report it to the superior Anti-Terrorism Steering Committee; and anti-terrorism units must report it to the anti-terrorism units at their directly higher level.

Article 30. Anti-terrorism measures

1. Anti- terrorism is carried out with measures as prescribed in this Law and the law on protecting national security and keeping social order and safety.

2. Urgent anti-terrorism measures are those applied as soon as terrorism has happened or is happening or when there are grounds to assume that terrorism will happen, so as to timely prevent terrorism, and eliminate or limit harms caused by terrorism. Urgent anti-terrorism measures include:

a) Encircling and blockading the zone happening terrorism;

b) Rescuing hostages, giving first aid to victims, isolating people, removing vehicles and assets out of the dangerous terrorist zone;

c) Negotiating with terrorists;

d) Encircling, tracing, controlling and arresting terrorists; invalidating weapons, instruments and means used for terrorism;

dd) Attacking and annihilating terrorists, destroying weapons, instruments and means used for terrorism;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Dismantling houses and construction works, removing obstacles for anti-terrorism activities; placing obstacles to obstruct terrorist activities;

h) Protecting, moving, hiding and camouflaging the works and targets subject to terrorists’ attack;

i) Mobilizing forces and means for anti-terrorism;

k) Checking and blockading accounts or financial sources; stopping transactions in money and assets; temporarily seizing money and assets involving terrorism;

l) Opening, checking and seizing mails, telegraphs, postal matters, postal parcels and goods packages or bales involving terrorism;

m) Collecting documents and evidence involving terrorism.

3. The Government shall specify the competence, conditions, order of and procedures for application of the urgent anti-terrorism measures specified in Clause 2 of this Article.

Article 31. Anti-terrorism at offices of foreign diplomatic missions and consulates, and representative offices of international organizations, and residences of members of these agencies

1. When there are grounds to assume that terrorism has happened or will happen at offices of foreign diplomatic missions or consulates, representative offices of international organizations and residences of members of these agencies in the Vietnamese territory, the relevant agencies, organizations and individuals or persons who know this incident must timely report it to the anti-terrorism forces specified at Point a Clause 1 Article 14 of this Law or the nearest Public Security agencies, army agencies or People’s Committees. The Public Security agencies, army agencies or People’s Committees that receive terrorism reports or denunciations shall receive and process them as prescribed in Article 29 of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 32. Anti-terrorism in respect to the overseas Vietnamese agencies, organizations and citizens

When there are grounds to assume that terrorism has happened or will happen against the overseas Vietnamese agencies, organizations or citizens, heads of overseas representative missions of the Socialist Republic of Vietnam must immediately apply necessary measures under their competence and in accordance with international law and laws of the host countries and timely report them to the Ministry of Foreign Affairs and the National Anti-Terrorism Steering Committee.

Chapter 5

COMBAT AGAINST TERRORIST FINANCING

Article 33. Detection of terrorist financing, receipt and handling of reports and denunciations on terrorist financing

1. The State Bank, financial institutions, relevant organizations and individuals trading in non-financial lines and other organizations and individuals, upon detecting signs or acts of terrorist financing, must timely report them to the anti-terrorism forces defined at Point a Clause 1 Article 14 of this Law.

2. The anti-terrorism forces defined at Point a Clause 1 Article 14 of this Law shall fully receive reports and denunciations on terrorist financing, fast process the information and report them to competent authorities and competent Anti-Terrorism Steering Committees; in case of detecting that terrorist financing has happened or having grounds to assume that terrorist financing will happen, they may immediately apply the urgent anti-terrorism measures specified at Points e, i, k, l and m Clause 2 Article 30 of this Law.

Article 34. Identification of, update of customers’ information and application of temporary measures

Financial organizations, organizations and individuals trading in non-financial lines are obliged to apply measures to identify and update customers’ information; upon having doubts that customers or their transactions involve terrorist financing or customers are in the black list, they report such to the anti-terrorism force of the Ministry of Public Security and functional unit of the State Bank of Vietnam, and must apply temporary measures in accordance with law on prevention and combat of money laundering.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Organizations and individuals competent to control of transporting cash, precious metals, gems and negotiable instruments across Vietnamese boundaries as prescribed in Article 24 of this Law and Article 24 of the Law on prevention and combat of money laundering shall timely detect, prevent and handle acts of misusing these activities to finance terrorists.

Chapter 6

INTERNATIONAL COOPERATION ON ANTI-TERRORISM

Article 36. Principles of International cooperation

The Socialist Republic of Vietnam State implements international cooperation in the anti-terrorism field on the basis of compliance with Vietnamese law and treaties on anti-terrorism to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party; respects the principal principles of international law; ensures independence, sovereignty, unity and territorial integrity of the Fatherland; protects the interests of the State, and the rights and legitimate interests of organizations and individuals.

Article 37. International cooperation contents and responsibilities

1. International cooperation contents include:

a) Exchange of anti- terrorism information;

b) Coaching and drill of anti-terrorism;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Enhancement of material conditions for anti-terrorism;

dd) Settlement of terrorist cases;

e) Conducting other international cooperation contents in accordance with Vietnamese law and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.

2. The Ministry of Public Security shall assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant ministries and sectors in, assisting the Government in negotiating and proposing the conclusion of or accession to treaties involving anti-terrorism; assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant ministries and sectors in, international cooperation on anti-terrorism.

Article 38. International cooperation on terrorist settlement

International cooperation on terrorist settlement is implemented in principles specified in Article 4 and Article 36 of this Law and the treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party. In case the Socialist Republic of Vietnam and relevant countries do not accede to the same multilateral treaty or have not yet concluded any bilateral treaty, competent Vietnamese agencies may implement international cooperation for terrorist settlement in the principles specified in Article 4 and Article 36 of this Law, in conformity with their demands and practical capability.

Chapter 7

RESPONSIBILITIES OF STATE AGENCIES IN ANTI-TERRORISM

Article 39. State management agencies of anti-terrorism

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Ministry of Public Security takes responsibility before the Government for assuming the prime responsibility for, and coordinating with the Ministry of National Defense and relevant ministries and sectors in, performing the state management of anti-terrorism.

3. The People’s Committees at all levels shall, within their tasks and powers, perform the state management of anti-terrorism in their localities.

Article 40. Responsibilities of the Ministry of Public Security

1. In the state management of anti-terrorism, the Ministry of Public Security has the following responsibilities:

a) To propose to the Government about elaboration and improvement of the anti-terrorism law;

b) To assume the prime responsibility for, and coordinate in, elaborating and submitting to competent agencies for promulgation, or promulgate under its competence legal documents, strategies, programs, plans, schemes and measures for anti-terrorism;

c) To assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant ministries and sectors, and guide the provincial People’s Committees, in organizing implementation of legal documents, strategies, programs, plans, schemes and measures for anti-terrorism;

d) To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of National Defense and relevant ministries and organizations in, promulgating and organizing implementation of regulations on training and retraining officers in charge of anti-terrorism affairs;

dd) To assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant agencies and organizations in, implementing the regime of report and final review about anti-terrorism affairs; to provide opinions and proposals on anti-terrorism solutions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) To perform international cooperation on anti-terrorism as provided in Clause 2, Article 37 of this Law.

2. In organizing and implementing anti-terrorism affairs, the Ministry of Public Security has the following responsibilities:

a) To assign and supply equipment for anti-terrorism forces of the People’s Public Security;

b) To assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant ministries, sectors, agencies and organizations in, directing and organizing anti-terrorism affairs nationwide as prescribed in Chapters 3, 4 and 5 of this Law; to coordinate with the Ministry of National Defense in directing and organizing implementation of anti-terrorism at targets and in localities under its management;

c) To direct agencies and units under its competence to perform tasks and powers as prescribed in Chapters 3, 4 and 5 of this Law; to detect, investigate and handle terrorist or terrorist-financing organizations and individuals in accordance with law;

d) To perform other tasks in accordance with this Law and other relevant laws.

Article 41. Responsibilities of the Ministry of National Defense

1. To coordinate with the Ministry of Public Security in implementing tasks specified at Points c, d Clause 1 and Point b Clause 2, Article 40 of this Law.

2. To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Public Security, relevant agencies and organizations in conducting anti- terrorism at targets and in localities under its management

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. To direct agencies and units under its competence to coordinate with People’s Public Security agencies and units in elaboration, coaching, drill in and organization of implementation of anti-terrorism plans.

5. To direct the border guard to coordinate with People’s Public Security agencies and units, customs offices and other agencies and units in applying anti-terrorism measures through the control of people on exit, entry and transit at the border gates under charge of the border guard.

6. To coordinate with the Ministry of Public Security and the Ministry of Foreign Affairs in international cooperation on anti-terrorism under its competence.

Article 42. Responsibilities of the Ministry of Foreign Affairs

1. To organize, within its tasks and powers, anti-terrorism activities in accordance with this Law and other relevant laws.

2. To direct agencies and units under its management to be ready to participate in anti-terrorism according to mobilization decisions issued by competent persons.

3. To direct the heads of overseas representative missions of the Socialist Republic of Vietnam to coordinate with functional authorities of the host countries in anti-terrorism.

4. To coordinate with the Ministry of Public Security in elaborating and coaching, organizing drills of anti-terrorism schemes.

5. To coordinate with the Ministry of Public Security, the Ministry of National Defense and localities, where the offices of foreign diplomatic missions and consultants and representative offices of international organizations in Vietnam are located, in elaborating security schemes and plans to respond to circumstances upon happening terrorism.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. To coordinate with Vietnam-based diplomatic missions and consulates of countries where exist high risks of terrorism in exchanging information on, and suggesting measures to prevent, elaborate, coach, hold drills of anti-terrorism circumstances.

8. To coordinate with the Ministry of Public Security, relevant ministries and sectors in, international cooperation on anti-terrorism, joining in negotiation, concluding, acceding to, and implementing treaties and international agreements on anti-terrorism.

Article 43. Responsibilities of the Ministry of Transport

1. To organize within its tasks and powers anti-terrorism activities in accordance with this Law and other relevant laws.

2. To direct agencies and units under its management to be ready to participate in anti-terrorism according to mobilization decisions of competent persons.

3. To coordinate with the Ministry of Public Security, the Ministry of National Defense, relevant ministries and sectors and local People’s Committees in elaborating, coaching, organizing the training and drills in, the implementation of, plans to prevent and combat aircraft or ship hijacks, hostage kidnappings, explosions on aircraft, ships, trains and other public traffic means, safely protecting airports, ports, railway stations and car terminals.

4. To coordinate with the Ministry of Public Security, the Ministry of National Defense and local People’s Committees in protecting security and order at important airports, railway stations, wharves, bus terminals, seaports, bridges and road tunnels; to control operators of means of transport, passengers and means of transport themselves so as to detect, stop and handle terrorist activities.

Article 44. Responsibilities of the Ministry of Finance

1. To organize within its tasks and powers anti-terrorism activities in accordance with this Law and other relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. To direct customs offices to coordinate with People’s Public Security and border-guard units, as well as other relevant agencies in, applying anti-terrorism measures in control of goods and means imported, exported and transited.

Article 45. Responsibilities of the State Bank of Vietnam

1. To organize within its tasks and powers anti-terrorism activities in accordance with this Law and other relevant laws.

2. To direct agencies and units under its management to be ready to participate in anti-terrorism according to mobilization decisions of competent persons.

3. To receive information and reports on doubtful transactions involving terrorism or terrorist financing from financial institutions and organizations or individuals trading in non-financial lines; upon having grounds to doubt that transactions involve terrorism or terrorist financing, to timely report them to the anti-terrorism forces of the Ministry of Public Security and coordinate in the verification thereof.

4. To coordinate with the Ministry of Public Security in international cooperation on anti-terrorism.

Article 46. Responsibilities of the Ministry of Information and Communications

1. To organize within its tasks and powers anti-terrorism activities in accordance with this Law and other relevant laws.

2. To direct agencies and units under its management to be ready to participate in anti-terrorism according to mobilization decisions issued by competent persons.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) To organize assurance of information safety and security for anti-terrorism activities;

b) To coordinate with public security and army units in elaborating and applying measures for anti-terrorism at publishing, press, post, telecommunications, information technology establishments and communications networks; control publishing, press, postal, telecommunications and information technology activities so as to detect and handle acts of misusing those activities for terrorism or terrorist financing;

c) To manage provision of terrorism reports in the mass media; to propagate, educate, raise awareness of anti-terrorism for officers and people; to combat against information and communication activities of terrorist organizations and individuals.

Article 47. Responsibilities of relevant ministries and sectors in anti-terrorism

1. To organize within their tasks and powers anti-terrorism activities in accordance with this Law and other relevant laws.

2. To coordinate with the Ministry of Public Security in performing the state management of anti-terrorism within their tasks and powers.

3. To direct agencies and units under their management to be ready to participate in anti-terrorism according to mobilization decisions issued by competent persons.

Article 48. Responsibilities of People’s Procuracies and People’s Courts

The People’s Procuracies and People’s Courts shall, within their tasks and powers, timely handle criminal acts of terrorism and terrorist financing; and coordinate with relevant agencies and organizations in anti-terrorism in accordance with law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. To perform within their tasks and powers the state management of anti-terrorism in localities; to organize anti-terrorism activities in accordance with this Law and other relevant laws.

2. To coordinate with Vietnam Fatherland Front and socio-political organizations of the same level in building up the movement of all people protecting the security of the fatherland and participating in anti-terrorism operation.

3. To direct local people’s armed forces and functional agencies to elaborate, carry out anti- terrorism activities in localities.

4. To submit to competent authorities for decision on budget in serve of anti-terrorism affairs; to organize management and use of budget in serve of anti-terrorism in accordance with the Law on State Budget.

Chapter 8

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 50. Effect

This Law takes effect on October 01, 2013.

Article 51. Detailing and guiding implementation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Law was passed on June 12, 2013, by the XIIIth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 5th session.-

 

 

CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Nguyen Sinh Hung

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật phòng, chống khủng bố năm 2013
Số hiệu: 28/2013/QH13
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Lĩnh vực khác
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
Ngày ban hành: 12/06/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 64 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2023
Điều 64. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến phòng, chống rửa tiền
...
2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống khủng bố số 28/2013/QH13 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung Điều 34 như sau:

“Điều 34. Thực hiện các biện pháp phòng, chống tài trợ khủng bố và áp dụng biện pháp tạm thời; đánh giá rủi ro quốc gia về phòng, chống tài trợ khủng bố

1. Tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan áp dụng quy định tại các điều từ Điều 9 đến Điều 40 của Luật Phòng, chống rửa tiền để nhận biết khách hàng, thu thập, cập nhật, xác minh thông tin nhận biết khách hàng; xây dựng quy định nội bộ và báo cáo, cung cấp, lưu trữ thông tin, hồ sơ, tài liệu, báo cáo về phòng, chống tài trợ khủng bố.

2. Ngay khi có nghi ngờ khách hàng hoặc giao dịch của khách hàng liên quan đến tài trợ khủng bố hoặc khách hàng nằm trong Danh sách đen thì tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan báo cáo cho lực lượng chống khủng bố của Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và phải áp dụng các biện pháp tạm thời theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.

3. Định kỳ 05 năm, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thực hiện đánh giá rủi ro quốc gia về tài trợ khủng bố tại Việt Nam và trình Chính phủ phê duyệt kết quả đánh giá, kế hoạch, thực hiện sau đánh giá.”;

Xem nội dung VB
Điều 34. Nhận biết, cập nhật thông tin khách hàng và áp dụng biện pháp tạm thời

Tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính có nghĩa vụ áp dụng các biện pháp nhận biết, cập nhật thông tin khách hàng; khi có nghi ngờ khách hàng hoặc giao dịch của khách hàng liên quan đến tài trợ khủng bố hoặc khách hàng nằm trong Danh sách đen thì báo cáo cho lực lượng chống khủng bố của Bộ Công an, đơn vị chức năng thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và phải áp dụng các biện pháp tạm thời theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
Điều này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 64 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2023
Điều này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 2 Điều 64 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2023
Điều 64. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến phòng, chống rửa tiền
...
2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống khủng bố số 28/2013/QH13 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:

“Điều 35. Kiểm soát vận chuyển tiền mặt, kim khí quý, đá quý và công cụ chuyển nhượng qua biên giới

Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thực hiện việc kiểm soát vận chuyển tiền mặt, kim khí quý, đá quý và công cụ chuyển nhượng qua biên giới Việt Nam quy định tại Điều 24 của Luật này và Điều 35 của Luật Phòng, chống rửa tiền có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi lợi dụng các hoạt động này để tài trợ khủng bố.”.

Xem nội dung VB
Điều 35. Kiểm soát vận chuyển tiền mặt, kim khí quý, đá quý và công cụ chuyển nhượng qua biên giới

Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thực hiện việc kiểm soát vận chuyển tiền mặt, kim khí quý, đá quý và công cụ chuyển nhượng qua biên giới Việt Nam theo quy định tại Điều 24 của Luật này và Điều 24 của Luật phòng,chống rửa tiền có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi lợi dụng các hoạt động này để tài trợ khủng bố.
Điều này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 2 Điều 64 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2023
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 122/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 10 năm 2013
Căn cứ Luật phòng, chống khủng bố năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định điều kiện, thủ tục, hình thức, thẩm quyền quyết định tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

2. Việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố trong vụ án hình sự được thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

*Điều 1 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 93/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2024

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định điều kiện, thời hạn, thủ tục, hình thức, thẩm quyền quyết định tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

2. Việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố trong vụ án hình sự thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

3. Việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được quy định tại Nghị định này không áp dụng đối với túi ngoại giao, túi lãnh sự; thư tín chính thức của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự; tài liệu, thư tín, tài sản của viên chức ngoại giao theo quy định tại Pháp lệnh số 25-L/CTN ngày 23 tháng 8 năm 1993 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.*

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng điều ước quốc tế đó.

*Điều 2 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 93/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2024

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức tài chính; tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan; tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức nước ngoài, người nước ngoài, tổ chức quốc tế có giao dịch với tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan; doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính; tổ chức, cá nhân khác và các cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

2. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng điều ước quốc tế đó.*

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố là tổ chức, cá nhân thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được liệt kê trong các nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc ban hành theo Chương VII của Hiến chương Liên hợp quốc (danh sách chỉ định của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc) và tổ chức, cá nhân trong danh sách đen do Bộ Công an chủ trì lập theo quy định của pháp luật.

2. Xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố bao gồm việc lập danh sách, đưa ra khỏi danh sách, công bố danh sách, đề nghị đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; tiếp nhận, xử lý yêu cầu của quốc gia khác về việc xác định tổ chức, cá nhân liên quan hoặc không liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

3. Tiền gồm tiền Việt Nam và tiền nước ngoài được biểu hiện qua tiền mặt hoặc tiền gửi.

4. Tài sản bao gồm vật, giấy tờ có giá và các quyền tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự, có thể tồn tại dưới hình thức vật chất hoặc phi vật chất; động sản hoặc bất động sản; hữu hình hoặc vô hình; các chứng từ hoặc công cụ pháp lý chứng minh quyền sở hữu hoặc lợi ích đối với tài sản đó.

5. Tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố bao gồm:

a) Tiền, tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp, một phần hoặc toàn bộ của tổ chức, cá nhân thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố;

b) Tiền, tài sản phát sinh từ tiền, tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp, một phần hoặc toàn bộ của tổ chức, cá nhân thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố;

c) Tiền, tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, kiểm soát của cá nhân, tổ chức nhân danh tổ chức, cá nhân thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố hoặc dưới sự điều hành của tổ chức, cá nhân này;

d) Tiền, tài sản được sử dụng hoặc nhằm để sử dụng vào mục đích khủng bố, tài trợ khủng bố hoặc tiền, tài sản có được từ hành vi khủng bố, tài trợ khủng bố.

6. Tạm ngừng lưu thông tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố là việc cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giữ lại tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, không cho di chuyển, chuyển giao, trao đổi trong một thời hạn nhất định.

7. Phong tỏa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố là việc cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giữ nguyên hiện trạng, không cho nhập vào, rút ra đối với tài khoản; không cho di chuyển, chuyển giao, trao đổi, sử dụng, thay đổi, tiêu hủy tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

8. Niêm phong tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố là việc cơ quan, người có thẩm quyền quyết định đóng kín, ghi dấu hiệu đặc biệt để tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được nguyên vẹn và bí mật.

9. Tạm giữ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố là việc cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giữ lại tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố trong một thời hạn nhất định.

10. Xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố bao gồm:

a) Tịch thu sung quỹ nhà nước hoặc tiêu hủy theo quy định của pháp luật;

b) Trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp trong trường hợp tiền, tài sản đó bị người khác chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép vào hoạt động khủng bố, tài trợ khủng bố;

c) Chi phí, sử dụng cho các khoản chi thiết yếu phục vụ sinh hoạt của cá nhân có tiền, tài sản bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, tạm giữ, xử lý và chi phí cho các nghĩa vụ hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân có tiền, tài sản bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, tạm giữ, xử lý;

d) Giải tỏa, trả lại nếu tổ chức, cá nhân được đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố hoặc do bị xác định sai là tổ chức, cá nhân thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố;

đ) Sung quỹ nhà nước trong trường hợp không xác định được chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp.

*Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 93/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2024

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố là bất kỳ tổ chức, cá nhân nào thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được chỉ định theo các nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc thông qua trên cơ sở Chương VII của Hiến chương Liên hợp quốc (sau đây gọi là danh sách do Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc chỉ định) hoặc bất kỳ tổ chức, cá nhân nào thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố do Việt Nam chỉ định theo quy định của pháp luật Việt Nam (sau đây gọi là danh sách do Việt Nam chỉ định).

2. Xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố bao gồm việc đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách, công bố danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố do Việt Nam chỉ định; đề nghị đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách, công bố danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố do Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc chỉ định; tiếp nhận, xử lý yêu cầu của quốc gia khác về việc xác định tổ chức, cá nhân liên quan hoặc không liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; đề nghị quốc gia khác xác định tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố do Việt Nam chỉ định.

3. Tiền gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ được biểu hiện qua tiền mặt hoặc tiền gửi.

4. Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, có thể tồn tại dưới hình thức vật chất hoặc phi vật chất, động sản hoặc bất động sản, hữu hình hoặc vô hình, các chứng từ hoặc công cụ pháp lý chứng minh quyền sở hữu hoặc lợi ích đối với tài sản đó.

5. Tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố bao gồm:

a) Tiền, tài sản thuộc sở hữu, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp, một phần hoặc toàn bộ của tổ chức, cá nhân thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố;

b) Tiền, tài sản phát sinh từ tiền, tài sản thuộc sở hữu, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp, một phần hoặc toàn bộ của tổ chức, cá nhân thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố;

c) Tiền, tài sản thuộc sở hữu, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp, một phần hoặc toàn bộ của tổ chức, cá nhân thay mặt cho tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, tổ chức, cá nhân chịu sự chi phối, sở hữu, kiểm soát, được ủy quyền hoặc chỉ đạo của tổ chức, cá nhân thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố;

d) Tiền, tài sản của tổ chức, cá nhân được sử dụng trái pháp luật nhằm cung cấp, hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố hoặc tiền, tài sản có được từ hành vi khủng bố, tài trợ khủng bố.

6. Trì hoãn giao dịch là việc tổ chức, cá nhân không thực hiện giao dịch tiền, tài sản có căn cứ để nghi ngờ giao dịch này liên quan đến khủng bố trong thời hạn nhiều nhất 03 ngày làm việc kể từ khi áp dụng biện pháp này.

7. Tạm ngừng lưu thông đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố là việc cơ quan, người có thẩm quyền quyết định cấm di chuyển, chuyển giao, trao đổi, sử dụng, thay đổi, tiêu hủy tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố trong thời hạn nhất định theo quy định của Nghị định này.

8. Phong tỏa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố là việc cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giữ nguyên hiện trạng, không cho nhập vào, rút ra đối với tài khoản; cấm di chuyển, chuyển giao, trao đổi, sử dụng, thay đổi, tiêu hủy tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố trong thời hạn nhất định theo quy định của Nghị định này.

9. Niêm phong tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố là việc cơ quan, người có thẩm quyền quyết định đóng kín, ghi dấu hiệu đặc biệt để giữ nguyên vẹn và bí mật tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố trong thời hạn nhất định theo quy định của Nghị định này.

10. Tạm giữ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố là việc cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giữ lại, bảo quản, không cho lưu thông đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố trong thời hạn nhất định theo quy định của Nghị định này.

11. Xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố là việc cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định sử dụng tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố bằng các hình thức dưới đây:

a) Tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy theo quy định của pháp luật;

b) Giải tỏa, trả lại tổ chức, cá nhân sở hữu, quản lý hợp pháp trong trường hợp bị tổ chức, cá nhân khác chiếm đoạt hoặc sử dụng trái pháp luật nhằm cung cấp, hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố;

c) Chi trả cho các nhu cầu thiết yếu của cá nhân, gia đình của người có tiền, tài sản bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và thanh toán cho các nghĩa vụ hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân có tiền, tài sản bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, tạm giữ trong trường hợp tổ chức, cá nhân đó không có tiền, tài sản, nguồn tài chính, kinh tế khác;

d) Giải tỏa, trả lại tiền, tài sản cho tổ chức, cá nhân được đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố hoặc tổ chức, cá nhân bị xác định nhầm thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.*

Điều 4. Nguyên tắc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố

1. Bảo đảm đúng điều kiện, trình tự, thủ tục, hình thức, thẩm quyền theo quy định của pháp luật và phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Bảo đảm kịp thời, hiệu quả, chính xác, không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

3. Thông tin về tên tổ chức, cá nhân bị xem xét đưa vào danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố phải được lưu giữ theo chế độ mật cho tới khi danh sách liên quan được thông báo theo quy định của Nghị định này.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền gây ra trong quá trình thực hiện việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố hoặc trong việc lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố phải được bồi thường theo quy định của pháp luật.

5. Tiền, tài sản, quyền, lợi ích của bên thứ ba ngay tình được tôn trọng và bảo vệ theo quy định của pháp luật.

*Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 93/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2024

Điều 4. Nguyên tắc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố

1. Bảo đảm đúng điều kiện, thời hạn, trình tự, thủ tục, thẩm quyền, hình thức theo quy định của pháp luật và phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Bảo đảm kịp thời, hiệu quả, chính xác, khách quan, không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

3. Thông tin về tên của tổ chức, cá nhân và các thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân bị xem xét đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được lưu giữ theo chế độ mật cho tới khi cơ quan, người có thẩm quyền thông báo cho tổ chức, cá nhân bị đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố và công bố trên Cổng thông tin điện tử Bộ Công an.

4. Việc trì hoãn giao dịch, phong tỏa tài khoản, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố quy định tại Nghị định này được thực hiện trên nguyên tắc không chậm trễ và không thông báo trước.

5. Tiêu chí, quy trình, thủ tục, biểu mẫu tiêu chuẩn được sử dụng để xác lập, đề nghị Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan khủng bố, tài trợ khủng bố tuân thủ các nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc thông qua trên cơ sở Chương VII Hiến chương của Liên hợp quốc và pháp luật về phòng, chống khủng bố của Việt Nam.

6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền gây ra trong quá trình thực hiện việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố hoặc xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được bồi thường theo quy định của pháp luật.

7. Tiền, tài sản, quyền, lợi ích của bên thứ ba ngay tình được tôn trọng và bảo vệ. Trình tự, thủ tục xử lý đối với tiền, tài sản của bên thứ ba ngay tình được thực hiện theo quy định của pháp luật.*

Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Lợi dụng việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Tiết lộ thời gian, địa điểm, nội dung bưu gửi được mở, kiểm tra theo quy định của Nghị định này.

3. Trực tiếp hoặc gián tiếp cung cấp tiền, tài sản, nguồn tài chính, nguồn lực kinh tế, dịch vụ tài chính hoặc dịch vụ khác cho tổ chức, cá nhân thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

*Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 93/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2024

Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Lợi dụng việc trì hoãn giao dịch, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Tiết lộ thời gian, địa điểm, nội dung bưu gửi được bóc mở, kiểm tra, niêm phong, tạm giữ theo quy định tại Nghị định này và pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.

3. Tạo điều kiện, giúp sức, huy động, hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp, một phần hoặc toàn bộ tiền, tài sản, nguồn tài chính, kinh tế, dịch vụ tài chính và dịch vụ khác cho tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; tổ chức, cá nhân thay mặt, chịu sự chi phối, sở hữu, kiểm soát, được ủy quyền hoặc chỉ đạo của tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.*

Chương 2. ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN, THỦ TỤC TẠM NGỪNG LƯU THÔNG, PHONG TỎA, NIÊM PHONG, TẠM GIỮ, XỬ LÝ TIỀN, TÀI SẢN LIÊN QUAN ĐẾN KHỦNG BỐ, TÀI TRỢ KHỦNG BỐ

*Tiêu đề Chương 2 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 93/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2024

Chương II ĐIỀU KIỆN, THỜI HẠN, THẨM QUYỀN, THỦ TỤC TẠM NGỪNG LƯU THÔNG, PHONG TỎA, NIÊM PHONG, TẠM GIỮ, XỬ LÝ ĐỐI VỚI TIỀN, TÀI SẢN LIÊN QUAN ĐẾN KHỦNG BỐ, TÀI TRỢ KHỦNG BỐ*

Điều 6. Điều kiện tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố

Tiền, tài sản bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và xử lý theo quy định của pháp luật khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định này.

Điều 7. Thẩm quyền tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố

1. Bộ trưởng Bộ Công an có quyền quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước hoặc tiêu hủy tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; trả lại tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố trong trường hợp tiền, tài sản đó thuộc quyền sở hữu, quản lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị người khác chiếm đoạt, sử dụng trái phép vào hoạt động khủng bố, tài trợ khủng bố; hủy bỏ các quyết định xử lý do mình ban hành hoặc do người có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này ban hành.

2. Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Công an cấp tỉnh) có quyền quyết định hoặc hủy bỏ quyết định tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 8 và Khoản 3 Điều 9 Nghị định này.

Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh I Bộ Công an có quyền quyết định hoặc hủy bỏ quyết định tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 8 và Điều 10 Nghị định này.

3. Căn cứ vào nhu cầu thực tế, Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh I Bộ Công an hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh có thể xem xét, cho phép tổ chức, cá nhân có tiền, tài sản bị niêm phong, tạm giữ, phong tỏa được phép tiếp cận, sử dụng một phần trong số quỹ, tiền, tài sản bị phong tỏa để thanh toán cho các dịch vụ pháp lý, dịch vụ nắm giữ, bảo quản tiền, tài sản bị niêm phong, phong tỏa hoặc chi phí cho việc ăn, ở, khám chữa bệnh và các khoản chi thiết yếu khác. Việc cho phép và sử dụng các chi phí thiết yếu nêu trên phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

*Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 93/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2024

Điều 7. Thẩm quyền tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố

1. Bộ trưởng Bộ Công an có thẩm quyền quyết định tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; trả lại tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố trong trường hợp tiền, tài sản đó thuộc quyền sở hữu, quản lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị người khác chiếm đoạt hoặc sử dụng trái pháp luật nhằm cung cấp, hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; hủy bỏ các quyết định do mình ban hành hoặc các quyết định do người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này ban hành.

2. Trong phạm vi các mục tiêu, địa bàn do Bộ Quốc phòng quản lý, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có thẩm quyền quyết định tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; trả lại tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố trong trường hợp tiền, tài sản đó thuộc quyền sở hữu, quản lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị người khác chiếm đoạt hoặc sử dụng trái pháp luật nhằm cung cấp, hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; hủy bỏ các quyết định do mình ban hành hoặc các quyết định do người có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này ban hành.

3. Người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Công an cấp tỉnh) có thẩm quyền yêu cầu thực hiện trì hoãn giao dịch, quyết định tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được quy định tại Nghị định này; xem xét việc cho phép tổ chức, cá nhân có tiền, tài sản bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ tiếp cận, sử dụng toàn bộ hoặc một phần tiền, tài sản bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ để sử dụng cho các nhu cầu thiết yếu của cá nhân, gia đình và thanh toán cho các nghĩa vụ hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân có tiền, tài sản bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, tạm giữ trong trường hợp tổ chức, cá nhân đó không có tiền, tài sản, nguồn tài chính, kinh tế khác.

4. Trong phạm vi các mục tiêu, địa bàn do Bộ Quốc phòng quản lý, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng có thẩm quyền yêu cầu thực hiện trì hoãn giao dịch, quyết định tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được quy định tại Nghị định này; xem xét, cho phép tổ chức, cá nhân có tiền, tài sản bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ tiếp cận, sử dụng toàn bộ hoặc một phần tiền, tài sản bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ để chi trả cho các nhu cầu thiết yếu của cá nhân, gia đình và thanh toán cho các nghĩa vụ hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân có tiền, tài sản bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, tạm giữ trong trường hợp tổ chức, cá nhân đó không có tiền, tài sản, nguồn tài chính, kinh tế khác.*

Điều 8. Phong tỏa tài khoản, niêm phong, tạm giữ, xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được phát hiện thông qua hoạt động tài chính hoặc hoạt động kinh doanh ngành nghề phi tài chính

1. Tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, làm rõ ngay khi có nghi ngờ giao dịch của khách hàng có liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố. Trường hợp phát hiện tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thì phải thực hiện ngay việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa toàn bộ tiền, tài sản đó; đồng thời, phải báo cáo ngay bằng văn bản, kèm theo các tài liệu có liên quan cho Giám đốc Công an cấp tỉnh để xem xét, quyết định. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo, Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Tổng cục An ninh I Bộ Công an xem xét, nếu tiền, tài sản đã bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa đúng là của tổ chức, cá nhân có liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thì ra quyết định áp dụng biện pháp tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong hoặc tạm giữ và gửi quyết định cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thi hành. Trường hợp tổ chức, cá nhân đó không thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính để chấm dứt ngay việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa đã thực hiện.

2. Trường hợp qua hoạt động nghiệp vụ hoặc qua tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác của tổ chức, cá nhân mà có căn cứ cho rằng có tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố đang lưu thông trong hoạt động tài chính, hoặc hoạt động kinh doanh ngành nghề phi tài chính thì cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh, cơ quan phòng, chống khủng bố thuộc Tổng cục An ninh I Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan xác minh, làm rõ; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện ngay việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong hoặc tạm giữ tiền, tài sản đó và báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh I Bộ Công an để xem xét, quyết định. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, Giám đốc Công an cấp tỉnh hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh I Bộ Công an có trách nhiệm xem xét, nếu tiền, tài sản đó đúng là của tổ chức, cá nhân có liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thì ra quyết định áp dụng biện pháp tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong hoặc tạm giữ và gửi quyết định cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thi hành. Trường hợp tổ chức, cá nhân có tiền, tài sản đó không thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính để chấm dứt ngay việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa đã thực hiện.

3. Khi xác định có tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh I Bộ Công an có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an để xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền.

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm xem xét, quyết định xử lý tiền, tài sản đó. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh ở nhiều nơi thì thời hạn ra quyết định không quá 60 ngày; trường hợp phải xác minh, thu thập chứng cứ ở nước ngoài thì thời hạn không quá 90 ngày, kể từ ngày có quyết định phong tỏa tài khoản, niêm phong, tạm giữ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

*Điều 8 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 93/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2024

Điều 8. Trì hoãn giao dịch, phong tỏa tài khoản, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thông qua hoạt động tài chính, hoạt động kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan

1. Tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, rà soát khách hàng, giao dịch của khách hàng và các bên liên quan đến giao dịch của khách hàng với danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố. Khi có căn cứ để nghi ngờ hoặc phát hiện khách hàng, các bên liên quan đến giao dịch của khách hàng thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố hoặc khi có lý do để tin rằng giao dịch được yêu cầu thực hiện có liên quan tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi có liên quan đến tài trợ khủng bố thì tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan phải áp dụng ngay biện pháp trì hoãn giao dịch.

Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nghi ngờ hoặc phát hiện tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan phải báo cáo ngay việc áp dụng biện pháp trì hoãn giao dịch và gửi kèm các tài liệu có liên quan cho Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an hoặc Cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh, Cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; báo cáo giao dịch đáng ngờ về tài trợ khủng bố cho Cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Trong thời hạn 48 giờ kể từ khi nhận được báo cáo của tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an hoặc Cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, làm rõ. Trường hợp xác định khách hàng, các bên liên quan đến giao dịch của khách hàng thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố hoặc giao dịch được yêu cầu thực hiện có liên quan đến tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi có liên quan đến tội phạm tài trợ khủng bố thì người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh ra quyết định phong tỏa tài khoản, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố và gửi quyết định cho cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan để thi hành; nếu khách hàng và các bên liên quan đến giao dịch của khách hàng không thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố hoặc giao dịch được yêu cầu thực hiện không liên quan đến tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi có liên quan đến tội phạm tài trợ khủng bố thì người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh có văn bản thông báo cho tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan chấm dứt ngay việc trì hoãn giao dịch.

Trường hợp khách hàng, các bên liên quan đến giao dịch của khách hàng thuộc phạm vi các mục tiêu, địa bàn do Bộ Quốc phòng quản lý, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an hoặc Cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh có trách nhiệm chuyển giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu cho Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng kiểm tra, xác minh, làm rõ. Trường hợp Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng xác định khách hàng, các bên liên quan đến giao dịch của khách hàng thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố hoặc giao dịch được yêu cầu thực hiện liên quan đến tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi có liên quan đến tội phạm tài trợ khủng bố thì người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng ra quyết định phong tỏa tài khoản, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố và gửi quyết định cho cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan để thi hành; nếu khách hàng, các bên liên quan đến giao dịch của khách hàng không thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố hoặc giao dịch được yêu cầu thực hiện không liên quan đến tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi có liên quan đến tội phạm tài trợ khủng bố thì người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng có văn bản thông báo cho tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan chấm dứt ngay việc trì hoãn giao dịch.

2. Qua hoạt động nghiệp vụ hoặc tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác của tổ chức, cá nhân mà có căn cứ để nghi ngờ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố lưu thông trong hoạt động tài chính hoặc hoạt động kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh có văn bản yêu cầu tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan thực hiện ngay biện pháp trì hoãn giao dịch.

Trong thời hạn 72 giờ kể từ khi trì hoãn giao dịch, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, làm rõ. Trường hợp xác định tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Giám đốc Công an cấp tỉnh ra quyết định yêu cầu tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan thực hiện ngay việc phong tỏa tài khoản, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ đối với tiền, tài sản đó để xử lý theo quy định pháp luật; nếu xác định tiền, tài sản đó không liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thì người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Giám đốc Công an cấp tỉnh có văn bản yêu cầu tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan chấm dứt ngay việc trì hoãn giao dịch.

3. Trong thời hạn 72 giờ kể từ khi có quyết định phong tỏa tài khoản, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an; người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định việc xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

4. Khi nhận được báo cáo của người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xem xét, quyết định việc xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

5. Thời hạn cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc phong tỏa tài khoản, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố quy định tại Điều này không quá 30 ngày. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh ở nhiều nơi thì thời hạn xem xét, quyết định việc phong tỏa tài khoản, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố không quá 60 ngày; trường hợp phải xác minh, thu thập chứng cứ ở nước ngoài thì thời hạn xem xét, quyết định việc phong tỏa tài khoản, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố không quá 90 ngày.*

Điều 9. Tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được phát hiện thông qua hoạt động kinh doanh dịch vụ bưu chính

1. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính khi phát hiện bưu gửi có dấu hiệu chứa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, có trách nhiệm báo ngay cho cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh và phối hợp với cơ quan này mở, kiểm tra, xử lý bưu gửi có dấu hiệu chứa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố theo quy định của Nghị định này.

2. Trong thời hạn không quá 24 giờ, kể từ khi nhận được tin báo của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính, cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh phải có văn bản yêu cầu và phối hợp với doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính mở, kiểm tra bưu gửi có dấu hiệu chứa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố. Trường hợp xác định có tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thì báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý theo quy định.

3. Trường hợp qua hoạt động nghiệp vụ hoặc qua tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác của tổ chức, cá nhân mà xác định có căn cứ cho rằng trong bưu gửi có chứa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thì cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh, cơ quan phòng, chống khủng bố thuộc Tổng cục An ninh I Bộ Công an có văn bản yêu cầu doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính mở bưu gửi để kiểm tra, nếu phát hiện có tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thì báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh I Bộ Công an để xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý theo quy định.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh I Bộ Công an có trách nhiệm xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định.

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định niêm phong bưu gửi tạm giữ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm xem xét, quyết định việc xử lý tiền, tài sản đó. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh ở nhiều nơi thì thời hạn ra quyết định không quá 60 ngày; trường hợp phải xác minh, thu thập chứng cứ ở nước ngoài thì thời hạn không quá 90 ngày, kể từ ngày có quyết định phong tỏa tài khoản, niêm phong, tạm giữ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

5. Trường hợp phát hiện đồ vật, tài liệu có liên quan đến tội phạm khác hoặc tài liệu, đồ vật thuộc loại cấm tàng trữ, lưu hành thì cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh, cơ quan phòng, chống khủng bố thuộc Tổng cục An ninh I Bộ Công an thực hiện tạm giữ và chuyển giao cho cơ quan điều tra có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

6. Trong trường hợp cấp bách cần phát hiện, ngăn chặn kịp thời bưu gửi có tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố gửi đi nước ngoài hoặc từ nước ngoài gửi vào Việt Nam thì cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh, cơ quan phòng, chống khủng bố thuộc Tổng cục An ninh I Bộ Công an có quyền yêu cầu doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính tạm ngừng lưu thông bưu gửi đó trong thời hạn 48 giờ để yêu cầu mở, kiểm tra bưu gửi, nếu phát hiện có tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thì báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh, Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh I Bộ Công an xem xét, quyết định xử lý theo quy định của pháp luật.

7. Việc mở, kiểm tra, niêm phong bưu gửi, tạm giữ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố phải được lập biên bản theo quy định của pháp luật.

*Điều 9 được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 93/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2024

Điều 9. Tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thông qua hoạt động kinh doanh bưu chính

1. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, rà soát người sử dụng dịch vụ bưu chính với danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi có căn cứ để nghi ngờ hoặc phát hiện người sử dụng dịch vụ bưu chính thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính phải đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi của người sử dụng dịch vụ bưu chính; báo cáo ngay cho Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh; nếu doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính hoặc người sử dụng dịch vụ bưu chính do Bộ Quốc phòng quản lý thì báo cáo ngay cho Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng xác minh, xử lý theo quy định của pháp luật.

Trong thời hạn 48 giờ kể từ khi nhận được báo cáo của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo xác minh, làm rõ thông tin về người sử dụng dịch vụ bưu chính; có văn bản yêu cầu doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính phối hợp bóc mở, kiểm tra bưu gửi theo trình tự, thủ tục của pháp luật. Khi bóc, mở, kiểm tra, nếu phát hiện bưu gửi chứa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thì người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Giám đốc Công an cấp tỉnh ra quyết định đình chỉ chuyển phát, niêm phong, tạm giữ bưu gửi chứa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố để xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Qua hoạt động nghiệp vụ hoặc tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác của tổ chức, cá nhân mà có căn cứ để nghi ngờ bưu gửi chứa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh có văn bản yêu cầu doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính tạm đình chỉ chuyển phát để bóc mở, kiểm tra bưu gửi. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ viễn thông có trách nhiệm phối hợp bóc mở, kiểm tra bưu gửi theo quy định của pháp luật. Trường hợp phát hiện bưu gửi chứa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh phối hợp doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính niêm phong và báo cáo ngay cho người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Giám đốc Công an cấp tỉnh ra quyết định tạm giữ bưu gửi chứa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố để báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

3. Trong thời hạn 72 giờ kể từ khi xác định bưu gửi chứa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

4. Khi nhận được báo cáo của người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xem xét, quyết định việc xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

5. Thời hạn cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc niêm phong, tạm giữ, xử lý bưu gửi chứa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố quy định tại Điều này không quá 30 ngày. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh ở nhiều nơi thì thời hạn xem xét, quyết định việc niêm phong, tạm giữ, xử lý bưu gửi có chứa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố không quá 60 ngày; trường hợp phải xác minh, thu thập chứng cứ ở nước ngoài thì thời hạn xem xét, quyết định việc niêm phong, tạm giữ, xử lý bưu gửi có chứa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố không quá 90 ngày.

6. Khi bóc mở, kiểm tra bưu gửi trong các trường hợp quy định tại Điều này mà phát hiện tài liệu, đồ vật có liên quan đến tội phạm khác hoặc tài liệu, đồ vật thuộc loại cấm tàng trữ, lưu hành thì cơ quan có thẩm quyền niêm phong, tạm giữ, bảo quản và chuyển giao cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

7. Trình tự, thủ tục, địa điểm thực hiện việc bóc mở, kiểm tra, niêm phong, tạm giữ bưu gửi quy định tại Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia và pháp luật có liên quan.*

Điều 10. Tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được phát hiện thông qua các hoạt động khác

1. Qua hoạt động nghiệp vụ hoặc tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác của tổ chức, cá nhân mà có căn cứ cho rằng có tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thì cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh, cơ quan phòng, chống khủng bố thuộc Tổng cục An ninh I Bộ Công an phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan xác minh, làm rõ, nếu xác định có tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thì phải báo cáo ngay với Giám đốc Công an cấp tỉnh hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh I Bộ Công an để xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền quy định của Nghị định này.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh I Bộ Công an có trách nhiệm xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm xem xét, quyết định xử lý tiền, tài sản đó theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh ở nhiều địa điểm, cơ quan, tổ chức thì thời hạn ra quyết định tối đa không quá 60 ngày, kể từ ngày có quyết định tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố. Đối với vụ việc cần phải xác minh, thu thập chứng cứ ở nước ngoài thì thời hạn tối đa không quá 03 tháng, kể từ ngày có quyết định tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố. Quyết định phải bằng văn bản, có chữ ký của người ra quyết định, đóng dấu và chuyển ngay cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thi hành.

3. Thời hạn tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố do cơ quan Công an có thẩm quyền quyết định theo quy định của Nghị định này được áp dụng cho đến khi tổ chức, cá nhân đó được đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân có liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

*Điều 10 được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 93/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2024

Điều 10. Tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thông qua các hoạt động khác

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức nước ngoài, người nước ngoài, tổ chức quốc tế có giao dịch với tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan và các tổ chức, cá nhân khác thông qua hoạt động của mình mà có căn cứ để nghi ngờ hoặc phát hiện khách hàng, giao dịch của khách hàng, các bên liên quan đến giao dịch của khách hàng có liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thì phải báo cáo cho Cơ quan chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Cơ quan chống khủng bố Công an cấp tỉnh trong thời hạn 24 giờ để kiểm tra, xác minh, làm rõ, xử lý theo quy định của Nghị định này.

2. Qua hoạt động nghiệp vụ hoặc tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này mà có căn cứ để nghi ngờ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh phải có văn bản yêu cầu tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan thực hiện ngay biện pháp trì hoãn giao dịch và phối hợp kiểm tra, xác minh, làm rõ. Trường hợp xác định có tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Giám đốc Công an cấp tỉnh ra quyết định phong tỏa, niêm phong, tạm giữ tiền, tài sản đó. Trong thời hạn 72 giờ kể từ khi quyết định phong tỏa, niêm phong, tạm giữ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định việc xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố theo quy định của pháp luật.

3. Khi nhận được báo cáo của người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xem xét, quyết định xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

4. Thời hạn cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố quy định tại Điều này không quá 30 ngày. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh ở nhiều địa điểm, cơ quan, tổ chức thì thời hạn xem xét, quyết định việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố không quá 60 ngày. Đối với vụ việc cần phải xác minh, thu thập chứng cứ ở nước ngoài thì thời hạn xem xét, quyết định tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố không quá 90 ngày.*

*Điều 6a được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 93/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2024

Điều 6a. Thời hạn xem xét, quyết định việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố

Thời hạn xem xét, quyết định việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định này.*
Chương 3. XÁC LẬP DANH SÁCH TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN HOẶC KHÔNG LIÊN QUAN ĐẾN KHỦNG BỐ, TÀI TRỢ KHỦNG BỐ

Điều 11. Lập danh sách, đưa ra khỏi danh sách và công bố danh sách tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc không liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố

1. Căn cứ lập danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố bao gồm:

a) Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc ban hành trên cơ sở Chương VII của Hiến chương Liên hợp quốc;

b) Yêu cầu của quốc gia khác;

c) Kết quả hoạt động điều tra, truy tố, xét xử của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự;

d) Bằng hoạt động nghiệp vụ của mình, các cơ quan chức năng của Việt Nam có căn cứ để cho rằng một cá nhân, tổ chức đã hoặc chuẩn bị thực hiện một trong các hành vi được quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 Luật phòng, chống khủng bố.

2. Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan kịp thời cập nhật danh sách chỉ định của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc và căn cứ vào quy định tại Khoản 1 Điều này để lập danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân có liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố và công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử Bộ Công an danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; tổ chức, cá nhân được đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

3. Các tổ chức tài chính, tổ chức cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính và các cơ quan, tổ chức có liên quan khác phải có trách nhiệm thường xuyên cập nhật danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; tổ chức, cá nhân được đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố và thực hiện việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố theo quy định tại Nghị định này.

*Điều 11 được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 93/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2024

Điều 11. Đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách và công bố danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố

1. Tiêu chí xem xét đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân đáp ứng các tiêu chí của Nghị quyết số 1267 (1999), Nghị quyết số 1988 (2011), Nghị quyết số 1989 (2011); các nghị quyết kế thừa của Nghị quyết số 1267 (1999), Nghị quyết số 1988 (2011), Nghị quyết số 1989 (2011) và các nghị quyết khác của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc thông qua trên cơ sở Chương VII của Hiến chương Liên hợp quốc;

b) Yêu cầu của quốc gia khác về việc chỉ định tổ chức, cá nhân đáp ứng các tiêu chí của Nghị quyết số 1373 (2001), các nghị quyết kế thừa của Nghị quyết số 1373 (2001), các nghị quyết khác của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc thông qua trên cơ sở chương VII của Hiến chương Liên hợp quốc và phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam về phòng, chống khủng bố;

c) Trên cơ sở kết quả hoạt động điều tra, truy tố, xét xử hoặc qua công tác nghiệp vụ, cơ quan có thẩm quyền có căn cứ để nghi ngờ hoặc phát hiện tổ chức, cá nhân chỉ đạo, tham gia, giúp sức hoặc chuẩn bị thực hiện một, một số hoặc tất cả các hành vi được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 của Luật Phòng, chống khủng bố năm 2013; tổ chức, cá nhân thay mặt cho tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; tổ chức, cá nhân chịu sự chi phối, sở hữu, kiểm soát, được ủy quyền hoặc chỉ đạo của tổ chức, cá nhân thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

2. Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an có trách nhiệm lập hồ sơ, thẩm định và báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét đề nghị đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan khủng bố, tài trợ khủng bố. Hồ sơ đề nghị đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan khủng bố, tài trợ khủng bố bao gồm: Tờ trình gửi Bộ trưởng Bộ Công an và các thông tin, tài liệu đáng tin cậy để chứng minh tổ chức, cá nhân đủ tiêu chí đề nghị đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan khủng bố, tài trợ khủng bố theo quy định tại khoản 1 Điều này. Việc xem xét, đề nghị Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố phải tuân thủ quy trình, thủ tục tiêu chuẩn của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc theo pháp luật về điều ước quốc tế.

Khi nhận được báo cáo của Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm xem xét đề nghị đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; xin ý kiến Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các bộ, ngành liên quan để Bộ trưởng Bộ Công an có cơ sở quyết định đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố do Việt Nam chỉ định hoặc do các quốc gia khác yêu cầu; báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc đề nghị cơ quan có thẩm quyền của Liên hợp quốc xem xét, quyết định đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan khủng bố, tài trợ khủng bố do Liên hợp quốc chỉ định hoặc đề nghị các quốc gia khác đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi cơ quan có thẩm quyền của Liên hợp quốc, cơ quan và người có thẩm quyền của Việt Nam cập nhật thông tin, đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, Bộ Công an có trách nhiệm công bố trên Cổng thông tin điện tử Bộ Công an; có văn bản trao đổi các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo cho các tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này; hướng dẫn các tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan và các tổ chức, cá nhân khác thực hiện các biện pháp trì hoãn giao dịch, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố theo quy định của Nghị định này.

4. Tổ chức tài chính, tổ chức cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức nước ngoài, người nước ngoài, tổ chức quốc tế có giao dịch với tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính và các tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm thường xuyên cập nhật, kiểm tra, rà soát danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được công bố trên Cổng thông tin điện tử Bộ Công an và phải thực hiện ngay việc trì hoãn giao dịch, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố theo quy định tại Nghị định này.*

Điều 12. Đề nghị đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách chỉ định của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc

1. Khi phát hiện tổ chức, cá nhân thỏa mãn tiêu chí để xác định là tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố theo các nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc được ban hành trên cơ sở Chương VII của Hiến chương Liên hợp quốc mà chưa được đưa vào danh sách chỉ định của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc thì Bộ Công an chủ trì phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan lập danh sách, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc đề nghị cơ quan có thẩm quyền của Liêp hợp quốc đưa tổ chức, cá nhân đó vào danh sách chỉ định của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc.

2. Trường hợp phát hiện tổ chức, cá nhân thuộc danh sách chỉ định của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc nhưng không thỏa mãn tiêu chí để xác định là tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố theo quy định của các nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc được ban hành trên cơ sở Chương VII của Hiến chương Liên hợp quốc thì Bộ Công an chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc đề nghị cơ quan có thẩm quyền của Liêp hợp quốc đưa tổ chức, cá nhân đó ra khỏi danh sách chỉ định của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc.

Điều 13. Tiếp nhận, xử lý yêu cầu của quốc gia khác về việc xác định tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc không liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; đề nghị quốc gia khác xác định tổ chức, cá nhân liên quan hoặc không liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố

1. Khi nhận được yêu cầu của quốc gia khác về việc xác định tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc không liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan xem xét. Nếu có cơ sở hợp lý để cho rằng tổ chức, cá nhân đó có liên quan hoặc không liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thì Bộ trưởng Bộ Công an quyết định đưa hoặc không đưa tổ chức, cá nhân đó vào danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố và thông báo cho quốc gia có yêu cầu biết.

2. Khi phát hiện tổ chức, cá nhân thỏa mãn tiêu chí để xác định là tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố theo các nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc được ban hành trên cơ sở Chương VII của Hiến chương Liên hợp quốc hoặc tổ chức, cá nhân đã thực hiện, chuẩn bị thực hiện một trong các hành vi được quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 Luật phòng, chống khủng bố nhưng chưa được quốc gia có liên quan xác định là tổ chức, cá nhân có liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thì Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc đề nghị quốc gia có liên quan xác định tổ chức, cá nhân đó là có liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

3. Khi thấy tổ chức, cá nhân bị quốc gia khác xác định là tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố nhưng không phù hợp với tiêu chí quy định trong các nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc được ban hành trên cơ sở Chương VII của Hiến chương Liên hợp quốc hoặc không phải là tổ chức, cá nhân đã thực hiện, chuẩn bị thực hiện một trong các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 Luật phòng, chống khủng bố thì Bộ Công an chủ trì phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ có văn bản đề nghị quốc gia có liên quan đưa tổ chức, cá nhân đó ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân có liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

Điều 14. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo về việc bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; bị đưa vào danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố và việc đưa vào danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

*Điều 14 được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 93/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2024

Điều 14. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo về việc bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; bị đưa vào danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc bị trì hoãn giao dịch, phong tỏa tài khoản, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố và việc đưa vào danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

3. Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an và Phái đoàn Đại diện Thường trực Việt Nam tại Liên hợp quốc là các đầu mối tiếp nhận khiếu nại, tố cáo và trả lời kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân bị trì hoãn giao dịch, phong tỏa tài khoản, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; bị đưa vào danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố theo quy định tại Nghị định này.*

*Điều 14a được bổ sung bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 93/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2024

Điều 14a. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.*

Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 10 năm 2013.

Điều 16. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./

Xem nội dung VB
Điều 12. Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố

1. Chính phủ thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia. Thành viên Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

Bộ Công an là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia và có cơ quan tham mưu, giúp việc chuyên trách.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 07/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 3 năm 2014
Căn cứ Luật phòng, chống khủng bố ngày 12 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp.
...
Điều 3. Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia

1. Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia là cơ quan tham mưu, giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức, chỉ đạo công tác phòng, chống khủng bố trong phạm vi cả nước.

Bộ Công an là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia và có cơ quan tham mưu, giúp việc chuyên trách gọi là Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia.

2. Thành phần của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia gồm:

- Thủ tướng Chính phủ, Trưởng ban;

- Bộ trưởng Bộ Công an, Phó Trưởng ban;

- Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Thành viên;

- Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Thành viên;

- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Thành viên;

- Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Thành viên;

- Bộ trưởng Bộ Y tế, Thành viên;

- Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thành viên;

- Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thành viên;

- Thứ trưởng Bộ Công an phụ trách công tác an ninh, Thành viên thường trực;

- Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Thành viên.

3. Trong trường hợp cần thiết, Chính phủ quyết định bổ sung thành viên là Bộ trưởng hoặc cán bộ cấp cao khác tham gia Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia trên cơ sở đề nghị của Trưởng Ban Chỉ đạo.

Xem nội dung VB
Điều 12. Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố

1. Chính phủ thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia. Thành viên Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

Bộ Công an là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia và có cơ quan tham mưu, giúp việc chuyên trách.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định số 122/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 93/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2024
Căn cứ Luật Phòng, chống khủng bố ngày 12 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2013 Quy định về tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định điều kiện, thời hạn, thủ tục, hình thức, thẩm quyền quyết định tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

2. Việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố trong vụ án hình sự thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

3. Việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được quy định tại Nghị định này không áp dụng đối với túi ngoại giao, túi lãnh sự; thư tín chính thức của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự; tài liệu, thư tín, tài sản của viên chức ngoại giao theo quy định tại Pháp lệnh số 25-L/CTN ngày 23 tháng 8 năm 1993 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức tài chính; tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan; tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức nước ngoài, người nước ngoài, tổ chức quốc tế có giao dịch với tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan; doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính; tổ chức, cá nhân khác và các cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

2. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng điều ước quốc tế đó.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố là bất kỳ tổ chức, cá nhân nào thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được chỉ định theo các nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc thông qua trên cơ sở Chương VII của Hiến chương Liên hợp quốc (sau đây gọi là danh sách do Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc chỉ định) hoặc bất kỳ tổ chức, cá nhân nào thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố do Việt Nam chỉ định theo quy định của pháp luật Việt Nam (sau đây gọi là danh sách do Việt Nam chỉ định).

2. Xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố bao gồm việc đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách, công bố danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố do Việt Nam chỉ định; đề nghị đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách, công bố danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố do Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc chỉ định; tiếp nhận, xử lý yêu cầu của quốc gia khác về việc xác định tổ chức, cá nhân liên quan hoặc không liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; đề nghị quốc gia khác xác định tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố do Việt Nam chỉ định.

3. Tiền gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ được biểu hiện qua tiền mặt hoặc tiền gửi.

4. Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, có thể tồn tại dưới hình thức vật chất hoặc phi vật chất, động sản hoặc bất động sản, hữu hình hoặc vô hình, các chứng từ hoặc công cụ pháp lý chứng minh quyền sở hữu hoặc lợi ích đối với tài sản đó.

5. Tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố bao gồm:

a) Tiền, tài sản thuộc sở hữu, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp, một phần hoặc toàn bộ của tổ chức, cá nhân thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố;

b) Tiền, tài sản phát sinh từ tiền, tài sản thuộc sở hữu, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp, một phần hoặc toàn bộ của tổ chức, cá nhân thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố;

c) Tiền, tài sản thuộc sở hữu, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp, một phần hoặc toàn bộ của tổ chức, cá nhân thay mặt cho tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, tổ chức, cá nhân chịu sự chi phối, sở hữu, kiểm soát, được ủy quyền hoặc chỉ đạo của tổ chức, cá nhân thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố;

d) Tiền, tài sản của tổ chức, cá nhân được sử dụng trái pháp luật nhằm cung cấp, hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố hoặc tiền, tài sản có được từ hành vi khủng bố, tài trợ khủng bố.

6. Trì hoãn giao dịch là việc tổ chức, cá nhân không thực hiện giao dịch tiền, tài sản có căn cứ để nghi ngờ giao dịch này liên quan đến khủng bố trong thời hạn nhiều nhất 03 ngày làm việc kể từ khi áp dụng biện pháp này.

7. Tạm ngừng lưu thông đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố là việc cơ quan, người có thẩm quyền quyết định cấm di chuyển, chuyển giao, trao đổi, sử dụng, thay đổi, tiêu hủy tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố trong thời hạn nhất định theo quy định của Nghị định này.

8. Phong tỏa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố là việc cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giữ nguyên hiện trạng, không cho nhập vào, rút ra đối với tài khoản; cấm di chuyển, chuyển giao, trao đổi, sử dụng, thay đổi, tiêu hủy tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố trong thời hạn nhất định theo quy định của Nghị định này.

9. Niêm phong tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố là việc cơ quan, người có thẩm quyền quyết định đóng kín, ghi dấu hiệu đặc biệt để giữ nguyên vẹn và bí mật tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố trong thời hạn nhất định theo quy định của Nghị định này.

10. Tạm giữ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố là việc cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giữ lại, bảo quản, không cho lưu thông đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố trong thời hạn nhất định theo quy định của Nghị định này.

11. Xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố là việc cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định sử dụng tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố bằng các hình thức dưới đây:

a) Tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy theo quy định của pháp luật;

b) Giải tỏa, trả lại tổ chức, cá nhân sở hữu, quản lý hợp pháp trong trường hợp bị tổ chức, cá nhân khác chiếm đoạt hoặc sử dụng trái pháp luật nhằm cung cấp, hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố;

c) Chi trả cho các nhu cầu thiết yếu của cá nhân, gia đình của người có tiền, tài sản bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và thanh toán cho các nghĩa vụ hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân có tiền, tài sản bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, tạm giữ trong trường hợp tổ chức, cá nhân đó không có tiền, tài sản, nguồn tài chính, kinh tế khác;

d) Giải tỏa, trả lại tiền, tài sản cho tổ chức, cá nhân được đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố hoặc tổ chức, cá nhân bị xác định nhầm thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.”.

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Nguyên tắc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố

1. Bảo đảm đúng điều kiện, thời hạn, trình tự, thủ tục, thẩm quyền, hình thức theo quy định của pháp luật và phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Bảo đảm kịp thời, hiệu quả, chính xác, khách quan, không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

3. Thông tin về tên của tổ chức, cá nhân và các thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân bị xem xét đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được lưu giữ theo chế độ mật cho tới khi cơ quan, người có thẩm quyền thông báo cho tổ chức, cá nhân bị đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố và công bố trên Cổng thông tin điện tử Bộ Công an.

4. Việc trì hoãn giao dịch, phong tỏa tài khoản, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố quy định tại Nghị định này được thực hiện trên nguyên tắc không chậm trễ và không thông báo trước.

5. Tiêu chí, quy trình, thủ tục, biểu mẫu tiêu chuẩn được sử dụng để xác lập, đề nghị Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan khủng bố, tài trợ khủng bố tuân thủ các nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc thông qua trên cơ sở Chương VII Hiến chương của Liên hợp quốc và pháp luật về phòng, chống khủng bố của Việt Nam.

6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền gây ra trong quá trình thực hiện việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố hoặc xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được bồi thường theo quy định của pháp luật.

7. Tiền, tài sản, quyền, lợi ích của bên thứ ba ngay tình được tôn trọng và bảo vệ. Trình tự, thủ tục xử lý đối với tiền, tài sản của bên thứ ba ngay tình được thực hiện theo quy định của pháp luật.”.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

“Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Lợi dụng việc trì hoãn giao dịch, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Tiết lộ thời gian, địa điểm, nội dung bưu gửi được bóc mở, kiểm tra, niêm phong, tạm giữ theo quy định tại Nghị định này và pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.

3. Tạo điều kiện, giúp sức, huy động, hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp, một phần hoặc toàn bộ tiền, tài sản, nguồn tài chính, kinh tế, dịch vụ tài chính và dịch vụ khác cho tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; tổ chức, cá nhân thay mặt, chịu sự chi phối, sở hữu, kiểm soát, được ủy quyền hoặc chỉ đạo của tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.”.

6. Sửa đổi tiêu đề Chương II như sau:

“Chương II

ĐIỀU KIỆN, THỜI HẠN, THẨM QUYỀN, THỦ TỤC TẠM NGỪNG LƯU THÔNG, PHONG TỎA, NIÊM PHONG, TẠM GIỮ, XỬ LÝ ĐỐI VỚI TIỀN, TÀI SẢN LIÊN QUAN ĐẾN KHỦNG BỐ, TÀI TRỢ KHỦNG BỐ”

7. Bổ sung Điều 6a vào sau Điều 6 như sau:

“Điều 6a. Thời hạn xem xét, quyết định việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố

Thời hạn xem xét, quyết định việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định này.”.

8. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

“Điều 7. Thẩm quyền tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố

1. Bộ trưởng Bộ Công an có thẩm quyền quyết định tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; trả lại tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố trong trường hợp tiền, tài sản đó thuộc quyền sở hữu, quản lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị người khác chiếm đoạt hoặc sử dụng trái pháp luật nhằm cung cấp, hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; hủy bỏ các quyết định do mình ban hành hoặc các quyết định do người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này ban hành.

2. Trong phạm vi các mục tiêu, địa bàn do Bộ Quốc phòng quản lý, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có thẩm quyền quyết định tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; trả lại tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố trong trường hợp tiền, tài sản đó thuộc quyền sở hữu, quản lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị người khác chiếm đoạt hoặc sử dụng trái pháp luật nhằm cung cấp, hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; hủy bỏ các quyết định do mình ban hành hoặc các quyết định do người có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này ban hành.

3. Người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Công an cấp tỉnh) có thẩm quyền yêu cầu thực hiện trì hoãn giao dịch, quyết định tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được quy định tại Nghị định này; xem xét việc cho phép tổ chức, cá nhân có tiền, tài sản bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ tiếp cận, sử dụng toàn bộ hoặc một phần tiền, tài sản bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ để sử dụng cho các nhu cầu thiết yếu của cá nhân, gia đình và thanh toán cho các nghĩa vụ hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân có tiền, tài sản bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, tạm giữ trong trường hợp tổ chức, cá nhân đó không có tiền, tài sản, nguồn tài chính, kinh tế khác.

4. Trong phạm vi các mục tiêu, địa bàn do Bộ Quốc phòng quản lý, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng có thẩm quyền yêu cầu thực hiện trì hoãn giao dịch, quyết định tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được quy định tại Nghị định này; xem xét, cho phép tổ chức, cá nhân có tiền, tài sản bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ tiếp cận, sử dụng toàn bộ hoặc một phần tiền, tài sản bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ để chi trả cho các nhu cầu thiết yếu của cá nhân, gia đình và thanh toán cho các nghĩa vụ hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân có tiền, tài sản bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, tạm giữ trong trường hợp tổ chức, cá nhân đó không có tiền, tài sản, nguồn tài chính, kinh tế khác.”.

9. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

“Điều 8. Trì hoãn giao dịch, phong tỏa tài khoản, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thông qua hoạt động tài chính, hoạt động kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan

1. Tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, rà soát khách hàng, giao dịch của khách hàng và các bên liên quan đến giao dịch của khách hàng với danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố. Khi có căn cứ để nghi ngờ hoặc phát hiện khách hàng, các bên liên quan đến giao dịch của khách hàng thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố hoặc khi có lý do để tin rằng giao dịch được yêu cầu thực hiện có liên quan tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi có liên quan đến tài trợ khủng bố thì tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan phải áp dụng ngay biện pháp trì hoãn giao dịch.

Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nghi ngờ hoặc phát hiện tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan phải báo cáo ngay việc áp dụng biện pháp trì hoãn giao dịch và gửi kèm các tài liệu có liên quan cho Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an hoặc Cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh, Cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; báo cáo giao dịch đáng ngờ về tài trợ khủng bố cho Cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Trong thời hạn 48 giờ kể từ khi nhận được báo cáo của tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an hoặc Cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, làm rõ. Trường hợp xác định khách hàng, các bên liên quan đến giao dịch của khách hàng thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố hoặc giao dịch được yêu cầu thực hiện có liên quan đến tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi có liên quan đến tội phạm tài trợ khủng bố thì người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh ra quyết định phong tỏa tài khoản, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố và gửi quyết định cho cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan để thi hành; nếu khách hàng và các bên liên quan đến giao dịch của khách hàng không thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố hoặc giao dịch được yêu cầu thực hiện không liên quan đến tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi có liên quan đến tội phạm tài trợ khủng bố thì người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh có văn bản thông báo cho tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan chấm dứt ngay việc trì hoãn giao dịch.

Trường hợp khách hàng, các bên liên quan đến giao dịch của khách hàng thuộc phạm vi các mục tiêu, địa bàn do Bộ Quốc phòng quản lý, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an hoặc Cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh có trách nhiệm chuyển giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu cho Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng kiểm tra, xác minh, làm rõ. Trường hợp Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng xác định khách hàng, các bên liên quan đến giao dịch của khách hàng thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố hoặc giao dịch được yêu cầu thực hiện liên quan đến tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi có liên quan đến tội phạm tài trợ khủng bố thì người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng ra quyết định phong tỏa tài khoản, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố và gửi quyết định cho cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan để thi hành; nếu khách hàng, các bên liên quan đến giao dịch của khách hàng không thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố hoặc giao dịch được yêu cầu thực hiện không liên quan đến tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi có liên quan đến tội phạm tài trợ khủng bố thì người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng có văn bản thông báo cho tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan chấm dứt ngay việc trì hoãn giao dịch.

2. Qua hoạt động nghiệp vụ hoặc tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác của tổ chức, cá nhân mà có căn cứ để nghi ngờ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố lưu thông trong hoạt động tài chính hoặc hoạt động kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh có văn bản yêu cầu tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan thực hiện ngay biện pháp trì hoãn giao dịch.

Trong thời hạn 72 giờ kể từ khi trì hoãn giao dịch, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, làm rõ. Trường hợp xác định tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Giám đốc Công an cấp tỉnh ra quyết định yêu cầu tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan thực hiện ngay việc phong tỏa tài khoản, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ đối với tiền, tài sản đó để xử lý theo quy định pháp luật; nếu xác định tiền, tài sản đó không liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thì người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Giám đốc Công an cấp tỉnh có văn bản yêu cầu tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan chấm dứt ngay việc trì hoãn giao dịch.

3. Trong thời hạn 72 giờ kể từ khi có quyết định phong tỏa tài khoản, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an; người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định việc xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

4. Khi nhận được báo cáo của người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xem xét, quyết định việc xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

5. Thời hạn cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc phong tỏa tài khoản, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố quy định tại Điều này không quá 30 ngày. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh ở nhiều nơi thì thời hạn xem xét, quyết định việc phong tỏa tài khoản, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố không quá 60 ngày; trường hợp phải xác minh, thu thập chứng cứ ở nước ngoài thì thời hạn xem xét, quyết định việc phong tỏa tài khoản, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố không quá 90 ngày.”.

10. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

“Điều 9. Tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thông qua hoạt động kinh doanh bưu chính

1. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, rà soát người sử dụng dịch vụ bưu chính với danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi có căn cứ để nghi ngờ hoặc phát hiện người sử dụng dịch vụ bưu chính thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính phải đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi của người sử dụng dịch vụ bưu chính; báo cáo ngay cho Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh; nếu doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính hoặc người sử dụng dịch vụ bưu chính do Bộ Quốc phòng quản lý thì báo cáo ngay cho Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng xác minh, xử lý theo quy định của pháp luật.

Trong thời hạn 48 giờ kể từ khi nhận được báo cáo của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo xác minh, làm rõ thông tin về người sử dụng dịch vụ bưu chính; có văn bản yêu cầu doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính phối hợp bóc mở, kiểm tra bưu gửi theo trình tự, thủ tục của pháp luật. Khi bóc, mở, kiểm tra, nếu phát hiện bưu gửi chứa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thì người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Giám đốc Công an cấp tỉnh ra quyết định đình chỉ chuyển phát, niêm phong, tạm giữ bưu gửi chứa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố để xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Qua hoạt động nghiệp vụ hoặc tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác của tổ chức, cá nhân mà có căn cứ để nghi ngờ bưu gửi chứa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh có văn bản yêu cầu doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính tạm đình chỉ chuyển phát để bóc mở, kiểm tra bưu gửi. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ viễn thông có trách nhiệm phối hợp bóc mở, kiểm tra bưu gửi theo quy định của pháp luật. Trường hợp phát hiện bưu gửi chứa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh phối hợp doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính niêm phong và báo cáo ngay cho người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Giám đốc Công an cấp tỉnh ra quyết định tạm giữ bưu gửi chứa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố để báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

3. Trong thời hạn 72 giờ kể từ khi xác định bưu gửi chứa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

4. Khi nhận được báo cáo của người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xem xét, quyết định việc xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

5. Thời hạn cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc niêm phong, tạm giữ, xử lý bưu gửi chứa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố quy định tại Điều này không quá 30 ngày. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh ở nhiều nơi thì thời hạn xem xét, quyết định việc niêm phong, tạm giữ, xử lý bưu gửi có chứa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố không quá 60 ngày; trường hợp phải xác minh, thu thập chứng cứ ở nước ngoài thì thời hạn xem xét, quyết định việc niêm phong, tạm giữ, xử lý bưu gửi có chứa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố không quá 90 ngày.

6. Khi bóc mở, kiểm tra bưu gửi trong các trường hợp quy định tại Điều này mà phát hiện tài liệu, đồ vật có liên quan đến tội phạm khác hoặc tài liệu, đồ vật thuộc loại cấm tàng trữ, lưu hành thì cơ quan có thẩm quyền niêm phong, tạm giữ, bảo quản và chuyển giao cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

7. Trình tự, thủ tục, địa điểm thực hiện việc bóc mở, kiểm tra, niêm phong, tạm giữ bưu gửi quy định tại Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia và pháp luật có liên quan.”.

11. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

“Điều 10. Tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thông qua các hoạt động khác

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức nước ngoài, người nước ngoài, tổ chức quốc tế có giao dịch với tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan và các tổ chức, cá nhân khác thông qua hoạt động của mình mà có căn cứ để nghi ngờ hoặc phát hiện khách hàng, giao dịch của khách hàng, các bên liên quan đến giao dịch của khách hàng có liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thì phải báo cáo cho Cơ quan chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Cơ quan chống khủng bố Công an cấp tỉnh trong thời hạn 24 giờ để kiểm tra, xác minh, làm rõ, xử lý theo quy định của Nghị định này.

2. Qua hoạt động nghiệp vụ hoặc tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này mà có căn cứ để nghi ngờ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh phải có văn bản yêu cầu tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan thực hiện ngay biện pháp trì hoãn giao dịch và phối hợp kiểm tra, xác minh, làm rõ. Trường hợp xác định có tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Giám đốc Công an cấp tỉnh ra quyết định phong tỏa, niêm phong, tạm giữ tiền, tài sản đó. Trong thời hạn 72 giờ kể từ khi quyết định phong tỏa, niêm phong, tạm giữ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định việc xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố theo quy định của pháp luật.

3. Khi nhận được báo cáo của người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xem xét, quyết định xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

4. Thời hạn cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố quy định tại Điều này không quá 30 ngày. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh ở nhiều địa điểm, cơ quan, tổ chức thì thời hạn xem xét, quyết định việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố không quá 60 ngày. Đối với vụ việc cần phải xác minh, thu thập chứng cứ ở nước ngoài thì thời hạn xem xét, quyết định tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố không quá 90 ngày.”.

12. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

“Điều 11. Đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách và công bố danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố

1. Tiêu chí xem xét đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân đáp ứng các tiêu chí của Nghị quyết số 1267 (1999), Nghị quyết số 1988 (2011), Nghị quyết số 1989 (2011); các nghị quyết kế thừa của Nghị quyết số 1267 (1999), Nghị quyết số 1988 (2011), Nghị quyết số 1989 (2011) và các nghị quyết khác của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc thông qua trên cơ sở Chương VII của Hiến chương Liên hợp quốc;

b) Yêu cầu của quốc gia khác về việc chỉ định tổ chức, cá nhân đáp ứng các tiêu chí của Nghị quyết số 1373 (2001), các nghị quyết kế thừa của Nghị quyết số 1373 (2001), các nghị quyết khác của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc thông qua trên cơ sở chương VII của Hiến chương Liên hợp quốc và phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam về phòng, chống khủng bố;

c) Trên cơ sở kết quả hoạt động điều tra, truy tố, xét xử hoặc qua công tác nghiệp vụ, cơ quan có thẩm quyền có căn cứ để nghi ngờ hoặc phát hiện tổ chức, cá nhân chỉ đạo, tham gia, giúp sức hoặc chuẩn bị thực hiện một, một số hoặc tất cả các hành vi được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 của Luật Phòng, chống khủng bố năm 2013; tổ chức, cá nhân thay mặt cho tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; tổ chức, cá nhân chịu sự chi phối, sở hữu, kiểm soát, được ủy quyền hoặc chỉ đạo của tổ chức, cá nhân thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

2. Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an có trách nhiệm lập hồ sơ, thẩm định và báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét đề nghị đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan khủng bố, tài trợ khủng bố. Hồ sơ đề nghị đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan khủng bố, tài trợ khủng bố bao gồm: Tờ trình gửi Bộ trưởng Bộ Công an và các thông tin, tài liệu đáng tin cậy để chứng minh tổ chức, cá nhân đủ tiêu chí đề nghị đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan khủng bố, tài trợ khủng bố theo quy định tại khoản 1 Điều này. Việc xem xét, đề nghị Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố phải tuân thủ quy trình, thủ tục tiêu chuẩn của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc theo pháp luật về điều ước quốc tế.

Khi nhận được báo cáo của Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm xem xét đề nghị đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; xin ý kiến Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các bộ, ngành liên quan để Bộ trưởng Bộ Công an có cơ sở quyết định đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố do Việt Nam chỉ định hoặc do các quốc gia khác yêu cầu; báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc đề nghị cơ quan có thẩm quyền của Liên hợp quốc xem xét, quyết định đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan khủng bố, tài trợ khủng bố do Liên hợp quốc chỉ định hoặc đề nghị các quốc gia khác đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi cơ quan có thẩm quyền của Liên hợp quốc, cơ quan và người có thẩm quyền của Việt Nam cập nhật thông tin, đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, Bộ Công an có trách nhiệm công bố trên Cổng thông tin điện tử Bộ Công an; có văn bản trao đổi các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo cho các tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này; hướng dẫn các tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan và các tổ chức, cá nhân khác thực hiện các biện pháp trì hoãn giao dịch, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố theo quy định của Nghị định này.

4. Tổ chức tài chính, tổ chức cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức nước ngoài, người nước ngoài, tổ chức quốc tế có giao dịch với tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính và các tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm thường xuyên cập nhật, kiểm tra, rà soát danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được công bố trên Cổng thông tin điện tử Bộ Công an và phải thực hiện ngay việc trì hoãn giao dịch, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố theo quy định tại Nghị định này.”.

13. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:

“Điều 14. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo về việc bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; bị đưa vào danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc bị trì hoãn giao dịch, phong tỏa tài khoản, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố và việc đưa vào danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

3. Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an và Phái đoàn Đại diện Thường trực Việt Nam tại Liên hợp quốc là các đầu mối tiếp nhận khiếu nại, tố cáo và trả lời kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân bị trì hoãn giao dịch, phong tỏa tài khoản, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; bị đưa vào danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố theo quy định tại Nghị định này.”.

14. Bổ sung Điều 14a vào sau Điều 14 như sau:

“Điều 14a. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”.

Xem nội dung VB
Điều 12. Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố

1. Chính phủ thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia. Thành viên Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

Bộ Công an là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia và có cơ quan tham mưu, giúp việc chuyên trách.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 122/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 10 năm 2013
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 07/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 3 năm 2014
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định số 122/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 93/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 122/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 10 năm 2013
Căn cứ Luật phòng, chống khủng bố năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định điều kiện, thủ tục, hình thức, thẩm quyền quyết định tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

2. Việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố trong vụ án hình sự được thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

*Điều 1 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 93/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2024

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định điều kiện, thời hạn, thủ tục, hình thức, thẩm quyền quyết định tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

2. Việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố trong vụ án hình sự thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

3. Việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được quy định tại Nghị định này không áp dụng đối với túi ngoại giao, túi lãnh sự; thư tín chính thức của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự; tài liệu, thư tín, tài sản của viên chức ngoại giao theo quy định tại Pháp lệnh số 25-L/CTN ngày 23 tháng 8 năm 1993 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.*

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng điều ước quốc tế đó.

*Điều 2 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 93/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2024

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức tài chính; tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan; tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức nước ngoài, người nước ngoài, tổ chức quốc tế có giao dịch với tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan; doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính; tổ chức, cá nhân khác và các cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

2. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng điều ước quốc tế đó.*

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố là tổ chức, cá nhân thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được liệt kê trong các nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc ban hành theo Chương VII của Hiến chương Liên hợp quốc (danh sách chỉ định của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc) và tổ chức, cá nhân trong danh sách đen do Bộ Công an chủ trì lập theo quy định của pháp luật.

2. Xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố bao gồm việc lập danh sách, đưa ra khỏi danh sách, công bố danh sách, đề nghị đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; tiếp nhận, xử lý yêu cầu của quốc gia khác về việc xác định tổ chức, cá nhân liên quan hoặc không liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

3. Tiền gồm tiền Việt Nam và tiền nước ngoài được biểu hiện qua tiền mặt hoặc tiền gửi.

4. Tài sản bao gồm vật, giấy tờ có giá và các quyền tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự, có thể tồn tại dưới hình thức vật chất hoặc phi vật chất; động sản hoặc bất động sản; hữu hình hoặc vô hình; các chứng từ hoặc công cụ pháp lý chứng minh quyền sở hữu hoặc lợi ích đối với tài sản đó.

5. Tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố bao gồm:

a) Tiền, tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp, một phần hoặc toàn bộ của tổ chức, cá nhân thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố;

b) Tiền, tài sản phát sinh từ tiền, tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp, một phần hoặc toàn bộ của tổ chức, cá nhân thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố;

c) Tiền, tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, kiểm soát của cá nhân, tổ chức nhân danh tổ chức, cá nhân thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố hoặc dưới sự điều hành của tổ chức, cá nhân này;

d) Tiền, tài sản được sử dụng hoặc nhằm để sử dụng vào mục đích khủng bố, tài trợ khủng bố hoặc tiền, tài sản có được từ hành vi khủng bố, tài trợ khủng bố.

6. Tạm ngừng lưu thông tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố là việc cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giữ lại tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, không cho di chuyển, chuyển giao, trao đổi trong một thời hạn nhất định.

7. Phong tỏa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố là việc cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giữ nguyên hiện trạng, không cho nhập vào, rút ra đối với tài khoản; không cho di chuyển, chuyển giao, trao đổi, sử dụng, thay đổi, tiêu hủy tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

8. Niêm phong tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố là việc cơ quan, người có thẩm quyền quyết định đóng kín, ghi dấu hiệu đặc biệt để tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được nguyên vẹn và bí mật.

9. Tạm giữ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố là việc cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giữ lại tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố trong một thời hạn nhất định.

10. Xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố bao gồm:

a) Tịch thu sung quỹ nhà nước hoặc tiêu hủy theo quy định của pháp luật;

b) Trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp trong trường hợp tiền, tài sản đó bị người khác chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép vào hoạt động khủng bố, tài trợ khủng bố;

c) Chi phí, sử dụng cho các khoản chi thiết yếu phục vụ sinh hoạt của cá nhân có tiền, tài sản bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, tạm giữ, xử lý và chi phí cho các nghĩa vụ hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân có tiền, tài sản bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, tạm giữ, xử lý;

d) Giải tỏa, trả lại nếu tổ chức, cá nhân được đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố hoặc do bị xác định sai là tổ chức, cá nhân thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố;

đ) Sung quỹ nhà nước trong trường hợp không xác định được chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp.

*Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 93/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2024

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố là bất kỳ tổ chức, cá nhân nào thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được chỉ định theo các nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc thông qua trên cơ sở Chương VII của Hiến chương Liên hợp quốc (sau đây gọi là danh sách do Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc chỉ định) hoặc bất kỳ tổ chức, cá nhân nào thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố do Việt Nam chỉ định theo quy định của pháp luật Việt Nam (sau đây gọi là danh sách do Việt Nam chỉ định).

2. Xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố bao gồm việc đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách, công bố danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố do Việt Nam chỉ định; đề nghị đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách, công bố danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố do Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc chỉ định; tiếp nhận, xử lý yêu cầu của quốc gia khác về việc xác định tổ chức, cá nhân liên quan hoặc không liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; đề nghị quốc gia khác xác định tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố do Việt Nam chỉ định.

3. Tiền gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ được biểu hiện qua tiền mặt hoặc tiền gửi.

4. Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, có thể tồn tại dưới hình thức vật chất hoặc phi vật chất, động sản hoặc bất động sản, hữu hình hoặc vô hình, các chứng từ hoặc công cụ pháp lý chứng minh quyền sở hữu hoặc lợi ích đối với tài sản đó.

5. Tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố bao gồm:

a) Tiền, tài sản thuộc sở hữu, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp, một phần hoặc toàn bộ của tổ chức, cá nhân thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố;

b) Tiền, tài sản phát sinh từ tiền, tài sản thuộc sở hữu, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp, một phần hoặc toàn bộ của tổ chức, cá nhân thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố;

c) Tiền, tài sản thuộc sở hữu, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp, một phần hoặc toàn bộ của tổ chức, cá nhân thay mặt cho tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, tổ chức, cá nhân chịu sự chi phối, sở hữu, kiểm soát, được ủy quyền hoặc chỉ đạo của tổ chức, cá nhân thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố;

d) Tiền, tài sản của tổ chức, cá nhân được sử dụng trái pháp luật nhằm cung cấp, hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố hoặc tiền, tài sản có được từ hành vi khủng bố, tài trợ khủng bố.

6. Trì hoãn giao dịch là việc tổ chức, cá nhân không thực hiện giao dịch tiền, tài sản có căn cứ để nghi ngờ giao dịch này liên quan đến khủng bố trong thời hạn nhiều nhất 03 ngày làm việc kể từ khi áp dụng biện pháp này.

7. Tạm ngừng lưu thông đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố là việc cơ quan, người có thẩm quyền quyết định cấm di chuyển, chuyển giao, trao đổi, sử dụng, thay đổi, tiêu hủy tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố trong thời hạn nhất định theo quy định của Nghị định này.

8. Phong tỏa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố là việc cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giữ nguyên hiện trạng, không cho nhập vào, rút ra đối với tài khoản; cấm di chuyển, chuyển giao, trao đổi, sử dụng, thay đổi, tiêu hủy tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố trong thời hạn nhất định theo quy định của Nghị định này.

9. Niêm phong tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố là việc cơ quan, người có thẩm quyền quyết định đóng kín, ghi dấu hiệu đặc biệt để giữ nguyên vẹn và bí mật tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố trong thời hạn nhất định theo quy định của Nghị định này.

10. Tạm giữ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố là việc cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giữ lại, bảo quản, không cho lưu thông đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố trong thời hạn nhất định theo quy định của Nghị định này.

11. Xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố là việc cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định sử dụng tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố bằng các hình thức dưới đây:

a) Tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy theo quy định của pháp luật;

b) Giải tỏa, trả lại tổ chức, cá nhân sở hữu, quản lý hợp pháp trong trường hợp bị tổ chức, cá nhân khác chiếm đoạt hoặc sử dụng trái pháp luật nhằm cung cấp, hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố;

c) Chi trả cho các nhu cầu thiết yếu của cá nhân, gia đình của người có tiền, tài sản bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và thanh toán cho các nghĩa vụ hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân có tiền, tài sản bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, tạm giữ trong trường hợp tổ chức, cá nhân đó không có tiền, tài sản, nguồn tài chính, kinh tế khác;

d) Giải tỏa, trả lại tiền, tài sản cho tổ chức, cá nhân được đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố hoặc tổ chức, cá nhân bị xác định nhầm thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.*

Điều 4. Nguyên tắc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố

1. Bảo đảm đúng điều kiện, trình tự, thủ tục, hình thức, thẩm quyền theo quy định của pháp luật và phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Bảo đảm kịp thời, hiệu quả, chính xác, không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

3. Thông tin về tên tổ chức, cá nhân bị xem xét đưa vào danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố phải được lưu giữ theo chế độ mật cho tới khi danh sách liên quan được thông báo theo quy định của Nghị định này.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền gây ra trong quá trình thực hiện việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố hoặc trong việc lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố phải được bồi thường theo quy định của pháp luật.

5. Tiền, tài sản, quyền, lợi ích của bên thứ ba ngay tình được tôn trọng và bảo vệ theo quy định của pháp luật.

*Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 93/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2024

Điều 4. Nguyên tắc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố

1. Bảo đảm đúng điều kiện, thời hạn, trình tự, thủ tục, thẩm quyền, hình thức theo quy định của pháp luật và phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Bảo đảm kịp thời, hiệu quả, chính xác, khách quan, không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

3. Thông tin về tên của tổ chức, cá nhân và các thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân bị xem xét đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được lưu giữ theo chế độ mật cho tới khi cơ quan, người có thẩm quyền thông báo cho tổ chức, cá nhân bị đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố và công bố trên Cổng thông tin điện tử Bộ Công an.

4. Việc trì hoãn giao dịch, phong tỏa tài khoản, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố quy định tại Nghị định này được thực hiện trên nguyên tắc không chậm trễ và không thông báo trước.

5. Tiêu chí, quy trình, thủ tục, biểu mẫu tiêu chuẩn được sử dụng để xác lập, đề nghị Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan khủng bố, tài trợ khủng bố tuân thủ các nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc thông qua trên cơ sở Chương VII Hiến chương của Liên hợp quốc và pháp luật về phòng, chống khủng bố của Việt Nam.

6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền gây ra trong quá trình thực hiện việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố hoặc xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được bồi thường theo quy định của pháp luật.

7. Tiền, tài sản, quyền, lợi ích của bên thứ ba ngay tình được tôn trọng và bảo vệ. Trình tự, thủ tục xử lý đối với tiền, tài sản của bên thứ ba ngay tình được thực hiện theo quy định của pháp luật.*

Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Lợi dụng việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Tiết lộ thời gian, địa điểm, nội dung bưu gửi được mở, kiểm tra theo quy định của Nghị định này.

3. Trực tiếp hoặc gián tiếp cung cấp tiền, tài sản, nguồn tài chính, nguồn lực kinh tế, dịch vụ tài chính hoặc dịch vụ khác cho tổ chức, cá nhân thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

*Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 93/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2024

Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Lợi dụng việc trì hoãn giao dịch, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Tiết lộ thời gian, địa điểm, nội dung bưu gửi được bóc mở, kiểm tra, niêm phong, tạm giữ theo quy định tại Nghị định này và pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.

3. Tạo điều kiện, giúp sức, huy động, hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp, một phần hoặc toàn bộ tiền, tài sản, nguồn tài chính, kinh tế, dịch vụ tài chính và dịch vụ khác cho tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; tổ chức, cá nhân thay mặt, chịu sự chi phối, sở hữu, kiểm soát, được ủy quyền hoặc chỉ đạo của tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.*

Chương 2. ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN, THỦ TỤC TẠM NGỪNG LƯU THÔNG, PHONG TỎA, NIÊM PHONG, TẠM GIỮ, XỬ LÝ TIỀN, TÀI SẢN LIÊN QUAN ĐẾN KHỦNG BỐ, TÀI TRỢ KHỦNG BỐ

*Tiêu đề Chương 2 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 93/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2024

Chương II ĐIỀU KIỆN, THỜI HẠN, THẨM QUYỀN, THỦ TỤC TẠM NGỪNG LƯU THÔNG, PHONG TỎA, NIÊM PHONG, TẠM GIỮ, XỬ LÝ ĐỐI VỚI TIỀN, TÀI SẢN LIÊN QUAN ĐẾN KHỦNG BỐ, TÀI TRỢ KHỦNG BỐ*

Điều 6. Điều kiện tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố

Tiền, tài sản bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và xử lý theo quy định của pháp luật khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định này.

Điều 7. Thẩm quyền tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố

1. Bộ trưởng Bộ Công an có quyền quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước hoặc tiêu hủy tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; trả lại tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố trong trường hợp tiền, tài sản đó thuộc quyền sở hữu, quản lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị người khác chiếm đoạt, sử dụng trái phép vào hoạt động khủng bố, tài trợ khủng bố; hủy bỏ các quyết định xử lý do mình ban hành hoặc do người có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này ban hành.

2. Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Công an cấp tỉnh) có quyền quyết định hoặc hủy bỏ quyết định tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 8 và Khoản 3 Điều 9 Nghị định này.

Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh I Bộ Công an có quyền quyết định hoặc hủy bỏ quyết định tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 8 và Điều 10 Nghị định này.

3. Căn cứ vào nhu cầu thực tế, Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh I Bộ Công an hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh có thể xem xét, cho phép tổ chức, cá nhân có tiền, tài sản bị niêm phong, tạm giữ, phong tỏa được phép tiếp cận, sử dụng một phần trong số quỹ, tiền, tài sản bị phong tỏa để thanh toán cho các dịch vụ pháp lý, dịch vụ nắm giữ, bảo quản tiền, tài sản bị niêm phong, phong tỏa hoặc chi phí cho việc ăn, ở, khám chữa bệnh và các khoản chi thiết yếu khác. Việc cho phép và sử dụng các chi phí thiết yếu nêu trên phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

*Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 93/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2024

Điều 7. Thẩm quyền tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố

1. Bộ trưởng Bộ Công an có thẩm quyền quyết định tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; trả lại tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố trong trường hợp tiền, tài sản đó thuộc quyền sở hữu, quản lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị người khác chiếm đoạt hoặc sử dụng trái pháp luật nhằm cung cấp, hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; hủy bỏ các quyết định do mình ban hành hoặc các quyết định do người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này ban hành.

2. Trong phạm vi các mục tiêu, địa bàn do Bộ Quốc phòng quản lý, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có thẩm quyền quyết định tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; trả lại tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố trong trường hợp tiền, tài sản đó thuộc quyền sở hữu, quản lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị người khác chiếm đoạt hoặc sử dụng trái pháp luật nhằm cung cấp, hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; hủy bỏ các quyết định do mình ban hành hoặc các quyết định do người có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này ban hành.

3. Người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Công an cấp tỉnh) có thẩm quyền yêu cầu thực hiện trì hoãn giao dịch, quyết định tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được quy định tại Nghị định này; xem xét việc cho phép tổ chức, cá nhân có tiền, tài sản bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ tiếp cận, sử dụng toàn bộ hoặc một phần tiền, tài sản bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ để sử dụng cho các nhu cầu thiết yếu của cá nhân, gia đình và thanh toán cho các nghĩa vụ hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân có tiền, tài sản bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, tạm giữ trong trường hợp tổ chức, cá nhân đó không có tiền, tài sản, nguồn tài chính, kinh tế khác.

4. Trong phạm vi các mục tiêu, địa bàn do Bộ Quốc phòng quản lý, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng có thẩm quyền yêu cầu thực hiện trì hoãn giao dịch, quyết định tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được quy định tại Nghị định này; xem xét, cho phép tổ chức, cá nhân có tiền, tài sản bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ tiếp cận, sử dụng toàn bộ hoặc một phần tiền, tài sản bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ để chi trả cho các nhu cầu thiết yếu của cá nhân, gia đình và thanh toán cho các nghĩa vụ hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân có tiền, tài sản bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, tạm giữ trong trường hợp tổ chức, cá nhân đó không có tiền, tài sản, nguồn tài chính, kinh tế khác.*

Điều 8. Phong tỏa tài khoản, niêm phong, tạm giữ, xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được phát hiện thông qua hoạt động tài chính hoặc hoạt động kinh doanh ngành nghề phi tài chính

1. Tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, làm rõ ngay khi có nghi ngờ giao dịch của khách hàng có liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố. Trường hợp phát hiện tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thì phải thực hiện ngay việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa toàn bộ tiền, tài sản đó; đồng thời, phải báo cáo ngay bằng văn bản, kèm theo các tài liệu có liên quan cho Giám đốc Công an cấp tỉnh để xem xét, quyết định. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo, Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Tổng cục An ninh I Bộ Công an xem xét, nếu tiền, tài sản đã bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa đúng là của tổ chức, cá nhân có liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thì ra quyết định áp dụng biện pháp tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong hoặc tạm giữ và gửi quyết định cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thi hành. Trường hợp tổ chức, cá nhân đó không thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính để chấm dứt ngay việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa đã thực hiện.

2. Trường hợp qua hoạt động nghiệp vụ hoặc qua tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác của tổ chức, cá nhân mà có căn cứ cho rằng có tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố đang lưu thông trong hoạt động tài chính, hoặc hoạt động kinh doanh ngành nghề phi tài chính thì cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh, cơ quan phòng, chống khủng bố thuộc Tổng cục An ninh I Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan xác minh, làm rõ; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện ngay việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong hoặc tạm giữ tiền, tài sản đó và báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh I Bộ Công an để xem xét, quyết định. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, Giám đốc Công an cấp tỉnh hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh I Bộ Công an có trách nhiệm xem xét, nếu tiền, tài sản đó đúng là của tổ chức, cá nhân có liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thì ra quyết định áp dụng biện pháp tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong hoặc tạm giữ và gửi quyết định cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thi hành. Trường hợp tổ chức, cá nhân có tiền, tài sản đó không thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính để chấm dứt ngay việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa đã thực hiện.

3. Khi xác định có tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh I Bộ Công an có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an để xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền.

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm xem xét, quyết định xử lý tiền, tài sản đó. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh ở nhiều nơi thì thời hạn ra quyết định không quá 60 ngày; trường hợp phải xác minh, thu thập chứng cứ ở nước ngoài thì thời hạn không quá 90 ngày, kể từ ngày có quyết định phong tỏa tài khoản, niêm phong, tạm giữ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

*Điều 8 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 93/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2024

Điều 8. Trì hoãn giao dịch, phong tỏa tài khoản, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thông qua hoạt động tài chính, hoạt động kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan

1. Tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, rà soát khách hàng, giao dịch của khách hàng và các bên liên quan đến giao dịch của khách hàng với danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố. Khi có căn cứ để nghi ngờ hoặc phát hiện khách hàng, các bên liên quan đến giao dịch của khách hàng thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố hoặc khi có lý do để tin rằng giao dịch được yêu cầu thực hiện có liên quan tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi có liên quan đến tài trợ khủng bố thì tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan phải áp dụng ngay biện pháp trì hoãn giao dịch.

Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nghi ngờ hoặc phát hiện tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan phải báo cáo ngay việc áp dụng biện pháp trì hoãn giao dịch và gửi kèm các tài liệu có liên quan cho Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an hoặc Cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh, Cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; báo cáo giao dịch đáng ngờ về tài trợ khủng bố cho Cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Trong thời hạn 48 giờ kể từ khi nhận được báo cáo của tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an hoặc Cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, làm rõ. Trường hợp xác định khách hàng, các bên liên quan đến giao dịch của khách hàng thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố hoặc giao dịch được yêu cầu thực hiện có liên quan đến tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi có liên quan đến tội phạm tài trợ khủng bố thì người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh ra quyết định phong tỏa tài khoản, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố và gửi quyết định cho cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan để thi hành; nếu khách hàng và các bên liên quan đến giao dịch của khách hàng không thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố hoặc giao dịch được yêu cầu thực hiện không liên quan đến tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi có liên quan đến tội phạm tài trợ khủng bố thì người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh có văn bản thông báo cho tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan chấm dứt ngay việc trì hoãn giao dịch.

Trường hợp khách hàng, các bên liên quan đến giao dịch của khách hàng thuộc phạm vi các mục tiêu, địa bàn do Bộ Quốc phòng quản lý, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an hoặc Cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh có trách nhiệm chuyển giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu cho Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng kiểm tra, xác minh, làm rõ. Trường hợp Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng xác định khách hàng, các bên liên quan đến giao dịch của khách hàng thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố hoặc giao dịch được yêu cầu thực hiện liên quan đến tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi có liên quan đến tội phạm tài trợ khủng bố thì người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng ra quyết định phong tỏa tài khoản, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố và gửi quyết định cho cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan để thi hành; nếu khách hàng, các bên liên quan đến giao dịch của khách hàng không thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố hoặc giao dịch được yêu cầu thực hiện không liên quan đến tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi có liên quan đến tội phạm tài trợ khủng bố thì người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng có văn bản thông báo cho tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan chấm dứt ngay việc trì hoãn giao dịch.

2. Qua hoạt động nghiệp vụ hoặc tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác của tổ chức, cá nhân mà có căn cứ để nghi ngờ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố lưu thông trong hoạt động tài chính hoặc hoạt động kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh có văn bản yêu cầu tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan thực hiện ngay biện pháp trì hoãn giao dịch.

Trong thời hạn 72 giờ kể từ khi trì hoãn giao dịch, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, làm rõ. Trường hợp xác định tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Giám đốc Công an cấp tỉnh ra quyết định yêu cầu tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan thực hiện ngay việc phong tỏa tài khoản, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ đối với tiền, tài sản đó để xử lý theo quy định pháp luật; nếu xác định tiền, tài sản đó không liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thì người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Giám đốc Công an cấp tỉnh có văn bản yêu cầu tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan chấm dứt ngay việc trì hoãn giao dịch.

3. Trong thời hạn 72 giờ kể từ khi có quyết định phong tỏa tài khoản, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an; người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định việc xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

4. Khi nhận được báo cáo của người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xem xét, quyết định việc xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

5. Thời hạn cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc phong tỏa tài khoản, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố quy định tại Điều này không quá 30 ngày. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh ở nhiều nơi thì thời hạn xem xét, quyết định việc phong tỏa tài khoản, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố không quá 60 ngày; trường hợp phải xác minh, thu thập chứng cứ ở nước ngoài thì thời hạn xem xét, quyết định việc phong tỏa tài khoản, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố không quá 90 ngày.*

Điều 9. Tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được phát hiện thông qua hoạt động kinh doanh dịch vụ bưu chính

1. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính khi phát hiện bưu gửi có dấu hiệu chứa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, có trách nhiệm báo ngay cho cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh và phối hợp với cơ quan này mở, kiểm tra, xử lý bưu gửi có dấu hiệu chứa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố theo quy định của Nghị định này.

2. Trong thời hạn không quá 24 giờ, kể từ khi nhận được tin báo của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính, cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh phải có văn bản yêu cầu và phối hợp với doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính mở, kiểm tra bưu gửi có dấu hiệu chứa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố. Trường hợp xác định có tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thì báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý theo quy định.

3. Trường hợp qua hoạt động nghiệp vụ hoặc qua tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác của tổ chức, cá nhân mà xác định có căn cứ cho rằng trong bưu gửi có chứa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thì cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh, cơ quan phòng, chống khủng bố thuộc Tổng cục An ninh I Bộ Công an có văn bản yêu cầu doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính mở bưu gửi để kiểm tra, nếu phát hiện có tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thì báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh I Bộ Công an để xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý theo quy định.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh I Bộ Công an có trách nhiệm xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định.

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định niêm phong bưu gửi tạm giữ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm xem xét, quyết định việc xử lý tiền, tài sản đó. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh ở nhiều nơi thì thời hạn ra quyết định không quá 60 ngày; trường hợp phải xác minh, thu thập chứng cứ ở nước ngoài thì thời hạn không quá 90 ngày, kể từ ngày có quyết định phong tỏa tài khoản, niêm phong, tạm giữ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

5. Trường hợp phát hiện đồ vật, tài liệu có liên quan đến tội phạm khác hoặc tài liệu, đồ vật thuộc loại cấm tàng trữ, lưu hành thì cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh, cơ quan phòng, chống khủng bố thuộc Tổng cục An ninh I Bộ Công an thực hiện tạm giữ và chuyển giao cho cơ quan điều tra có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

6. Trong trường hợp cấp bách cần phát hiện, ngăn chặn kịp thời bưu gửi có tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố gửi đi nước ngoài hoặc từ nước ngoài gửi vào Việt Nam thì cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh, cơ quan phòng, chống khủng bố thuộc Tổng cục An ninh I Bộ Công an có quyền yêu cầu doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính tạm ngừng lưu thông bưu gửi đó trong thời hạn 48 giờ để yêu cầu mở, kiểm tra bưu gửi, nếu phát hiện có tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thì báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh, Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh I Bộ Công an xem xét, quyết định xử lý theo quy định của pháp luật.

7. Việc mở, kiểm tra, niêm phong bưu gửi, tạm giữ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố phải được lập biên bản theo quy định của pháp luật.

*Điều 9 được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 93/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2024

Điều 9. Tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thông qua hoạt động kinh doanh bưu chính

1. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, rà soát người sử dụng dịch vụ bưu chính với danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi có căn cứ để nghi ngờ hoặc phát hiện người sử dụng dịch vụ bưu chính thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính phải đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi của người sử dụng dịch vụ bưu chính; báo cáo ngay cho Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh; nếu doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính hoặc người sử dụng dịch vụ bưu chính do Bộ Quốc phòng quản lý thì báo cáo ngay cho Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng xác minh, xử lý theo quy định của pháp luật.

Trong thời hạn 48 giờ kể từ khi nhận được báo cáo của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo xác minh, làm rõ thông tin về người sử dụng dịch vụ bưu chính; có văn bản yêu cầu doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính phối hợp bóc mở, kiểm tra bưu gửi theo trình tự, thủ tục của pháp luật. Khi bóc, mở, kiểm tra, nếu phát hiện bưu gửi chứa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thì người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Giám đốc Công an cấp tỉnh ra quyết định đình chỉ chuyển phát, niêm phong, tạm giữ bưu gửi chứa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố để xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Qua hoạt động nghiệp vụ hoặc tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác của tổ chức, cá nhân mà có căn cứ để nghi ngờ bưu gửi chứa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh có văn bản yêu cầu doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính tạm đình chỉ chuyển phát để bóc mở, kiểm tra bưu gửi. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ viễn thông có trách nhiệm phối hợp bóc mở, kiểm tra bưu gửi theo quy định của pháp luật. Trường hợp phát hiện bưu gửi chứa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh phối hợp doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính niêm phong và báo cáo ngay cho người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Giám đốc Công an cấp tỉnh ra quyết định tạm giữ bưu gửi chứa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố để báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

3. Trong thời hạn 72 giờ kể từ khi xác định bưu gửi chứa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

4. Khi nhận được báo cáo của người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xem xét, quyết định việc xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

5. Thời hạn cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc niêm phong, tạm giữ, xử lý bưu gửi chứa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố quy định tại Điều này không quá 30 ngày. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh ở nhiều nơi thì thời hạn xem xét, quyết định việc niêm phong, tạm giữ, xử lý bưu gửi có chứa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố không quá 60 ngày; trường hợp phải xác minh, thu thập chứng cứ ở nước ngoài thì thời hạn xem xét, quyết định việc niêm phong, tạm giữ, xử lý bưu gửi có chứa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố không quá 90 ngày.

6. Khi bóc mở, kiểm tra bưu gửi trong các trường hợp quy định tại Điều này mà phát hiện tài liệu, đồ vật có liên quan đến tội phạm khác hoặc tài liệu, đồ vật thuộc loại cấm tàng trữ, lưu hành thì cơ quan có thẩm quyền niêm phong, tạm giữ, bảo quản và chuyển giao cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

7. Trình tự, thủ tục, địa điểm thực hiện việc bóc mở, kiểm tra, niêm phong, tạm giữ bưu gửi quy định tại Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia và pháp luật có liên quan.*

Điều 10. Tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được phát hiện thông qua các hoạt động khác

1. Qua hoạt động nghiệp vụ hoặc tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác của tổ chức, cá nhân mà có căn cứ cho rằng có tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thì cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh, cơ quan phòng, chống khủng bố thuộc Tổng cục An ninh I Bộ Công an phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan xác minh, làm rõ, nếu xác định có tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thì phải báo cáo ngay với Giám đốc Công an cấp tỉnh hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh I Bộ Công an để xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền quy định của Nghị định này.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh I Bộ Công an có trách nhiệm xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm xem xét, quyết định xử lý tiền, tài sản đó theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh ở nhiều địa điểm, cơ quan, tổ chức thì thời hạn ra quyết định tối đa không quá 60 ngày, kể từ ngày có quyết định tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố. Đối với vụ việc cần phải xác minh, thu thập chứng cứ ở nước ngoài thì thời hạn tối đa không quá 03 tháng, kể từ ngày có quyết định tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố. Quyết định phải bằng văn bản, có chữ ký của người ra quyết định, đóng dấu và chuyển ngay cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thi hành.

3. Thời hạn tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố do cơ quan Công an có thẩm quyền quyết định theo quy định của Nghị định này được áp dụng cho đến khi tổ chức, cá nhân đó được đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân có liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

*Điều 10 được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 93/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2024

Điều 10. Tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thông qua các hoạt động khác

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức nước ngoài, người nước ngoài, tổ chức quốc tế có giao dịch với tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan và các tổ chức, cá nhân khác thông qua hoạt động của mình mà có căn cứ để nghi ngờ hoặc phát hiện khách hàng, giao dịch của khách hàng, các bên liên quan đến giao dịch của khách hàng có liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thì phải báo cáo cho Cơ quan chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Cơ quan chống khủng bố Công an cấp tỉnh trong thời hạn 24 giờ để kiểm tra, xác minh, làm rõ, xử lý theo quy định của Nghị định này.

2. Qua hoạt động nghiệp vụ hoặc tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này mà có căn cứ để nghi ngờ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh phải có văn bản yêu cầu tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan thực hiện ngay biện pháp trì hoãn giao dịch và phối hợp kiểm tra, xác minh, làm rõ. Trường hợp xác định có tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Giám đốc Công an cấp tỉnh ra quyết định phong tỏa, niêm phong, tạm giữ tiền, tài sản đó. Trong thời hạn 72 giờ kể từ khi quyết định phong tỏa, niêm phong, tạm giữ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định việc xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố theo quy định của pháp luật.

3. Khi nhận được báo cáo của người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xem xét, quyết định xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

4. Thời hạn cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố quy định tại Điều này không quá 30 ngày. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh ở nhiều địa điểm, cơ quan, tổ chức thì thời hạn xem xét, quyết định việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố không quá 60 ngày. Đối với vụ việc cần phải xác minh, thu thập chứng cứ ở nước ngoài thì thời hạn xem xét, quyết định tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố không quá 90 ngày.*

*Điều 6a được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 93/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2024

Điều 6a. Thời hạn xem xét, quyết định việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố

Thời hạn xem xét, quyết định việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định này.*
Chương 3. XÁC LẬP DANH SÁCH TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN HOẶC KHÔNG LIÊN QUAN ĐẾN KHỦNG BỐ, TÀI TRỢ KHỦNG BỐ

Điều 11. Lập danh sách, đưa ra khỏi danh sách và công bố danh sách tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc không liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố

1. Căn cứ lập danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố bao gồm:

a) Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc ban hành trên cơ sở Chương VII của Hiến chương Liên hợp quốc;

b) Yêu cầu của quốc gia khác;

c) Kết quả hoạt động điều tra, truy tố, xét xử của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự;

d) Bằng hoạt động nghiệp vụ của mình, các cơ quan chức năng của Việt Nam có căn cứ để cho rằng một cá nhân, tổ chức đã hoặc chuẩn bị thực hiện một trong các hành vi được quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 Luật phòng, chống khủng bố.

2. Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan kịp thời cập nhật danh sách chỉ định của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc và căn cứ vào quy định tại Khoản 1 Điều này để lập danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân có liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố và công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử Bộ Công an danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; tổ chức, cá nhân được đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

3. Các tổ chức tài chính, tổ chức cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính và các cơ quan, tổ chức có liên quan khác phải có trách nhiệm thường xuyên cập nhật danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; tổ chức, cá nhân được đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố và thực hiện việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố theo quy định tại Nghị định này.

*Điều 11 được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 93/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2024

Điều 11. Đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách và công bố danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố

1. Tiêu chí xem xét đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân đáp ứng các tiêu chí của Nghị quyết số 1267 (1999), Nghị quyết số 1988 (2011), Nghị quyết số 1989 (2011); các nghị quyết kế thừa của Nghị quyết số 1267 (1999), Nghị quyết số 1988 (2011), Nghị quyết số 1989 (2011) và các nghị quyết khác của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc thông qua trên cơ sở Chương VII của Hiến chương Liên hợp quốc;

b) Yêu cầu của quốc gia khác về việc chỉ định tổ chức, cá nhân đáp ứng các tiêu chí của Nghị quyết số 1373 (2001), các nghị quyết kế thừa của Nghị quyết số 1373 (2001), các nghị quyết khác của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc thông qua trên cơ sở chương VII của Hiến chương Liên hợp quốc và phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam về phòng, chống khủng bố;

c) Trên cơ sở kết quả hoạt động điều tra, truy tố, xét xử hoặc qua công tác nghiệp vụ, cơ quan có thẩm quyền có căn cứ để nghi ngờ hoặc phát hiện tổ chức, cá nhân chỉ đạo, tham gia, giúp sức hoặc chuẩn bị thực hiện một, một số hoặc tất cả các hành vi được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 của Luật Phòng, chống khủng bố năm 2013; tổ chức, cá nhân thay mặt cho tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; tổ chức, cá nhân chịu sự chi phối, sở hữu, kiểm soát, được ủy quyền hoặc chỉ đạo của tổ chức, cá nhân thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

2. Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an có trách nhiệm lập hồ sơ, thẩm định và báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét đề nghị đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan khủng bố, tài trợ khủng bố. Hồ sơ đề nghị đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan khủng bố, tài trợ khủng bố bao gồm: Tờ trình gửi Bộ trưởng Bộ Công an và các thông tin, tài liệu đáng tin cậy để chứng minh tổ chức, cá nhân đủ tiêu chí đề nghị đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan khủng bố, tài trợ khủng bố theo quy định tại khoản 1 Điều này. Việc xem xét, đề nghị Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố phải tuân thủ quy trình, thủ tục tiêu chuẩn của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc theo pháp luật về điều ước quốc tế.

Khi nhận được báo cáo của Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm xem xét đề nghị đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; xin ý kiến Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các bộ, ngành liên quan để Bộ trưởng Bộ Công an có cơ sở quyết định đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố do Việt Nam chỉ định hoặc do các quốc gia khác yêu cầu; báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc đề nghị cơ quan có thẩm quyền của Liên hợp quốc xem xét, quyết định đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan khủng bố, tài trợ khủng bố do Liên hợp quốc chỉ định hoặc đề nghị các quốc gia khác đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi cơ quan có thẩm quyền của Liên hợp quốc, cơ quan và người có thẩm quyền của Việt Nam cập nhật thông tin, đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, Bộ Công an có trách nhiệm công bố trên Cổng thông tin điện tử Bộ Công an; có văn bản trao đổi các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo cho các tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này; hướng dẫn các tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan và các tổ chức, cá nhân khác thực hiện các biện pháp trì hoãn giao dịch, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố theo quy định của Nghị định này.

4. Tổ chức tài chính, tổ chức cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức nước ngoài, người nước ngoài, tổ chức quốc tế có giao dịch với tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính và các tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm thường xuyên cập nhật, kiểm tra, rà soát danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được công bố trên Cổng thông tin điện tử Bộ Công an và phải thực hiện ngay việc trì hoãn giao dịch, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố theo quy định tại Nghị định này.*

Điều 12. Đề nghị đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách chỉ định của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc

1. Khi phát hiện tổ chức, cá nhân thỏa mãn tiêu chí để xác định là tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố theo các nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc được ban hành trên cơ sở Chương VII của Hiến chương Liên hợp quốc mà chưa được đưa vào danh sách chỉ định của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc thì Bộ Công an chủ trì phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan lập danh sách, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc đề nghị cơ quan có thẩm quyền của Liêp hợp quốc đưa tổ chức, cá nhân đó vào danh sách chỉ định của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc.

2. Trường hợp phát hiện tổ chức, cá nhân thuộc danh sách chỉ định của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc nhưng không thỏa mãn tiêu chí để xác định là tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố theo quy định của các nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc được ban hành trên cơ sở Chương VII của Hiến chương Liên hợp quốc thì Bộ Công an chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc đề nghị cơ quan có thẩm quyền của Liêp hợp quốc đưa tổ chức, cá nhân đó ra khỏi danh sách chỉ định của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc.

Điều 13. Tiếp nhận, xử lý yêu cầu của quốc gia khác về việc xác định tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc không liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; đề nghị quốc gia khác xác định tổ chức, cá nhân liên quan hoặc không liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố

1. Khi nhận được yêu cầu của quốc gia khác về việc xác định tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc không liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan xem xét. Nếu có cơ sở hợp lý để cho rằng tổ chức, cá nhân đó có liên quan hoặc không liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thì Bộ trưởng Bộ Công an quyết định đưa hoặc không đưa tổ chức, cá nhân đó vào danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố và thông báo cho quốc gia có yêu cầu biết.

2. Khi phát hiện tổ chức, cá nhân thỏa mãn tiêu chí để xác định là tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố theo các nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc được ban hành trên cơ sở Chương VII của Hiến chương Liên hợp quốc hoặc tổ chức, cá nhân đã thực hiện, chuẩn bị thực hiện một trong các hành vi được quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 Luật phòng, chống khủng bố nhưng chưa được quốc gia có liên quan xác định là tổ chức, cá nhân có liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thì Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc đề nghị quốc gia có liên quan xác định tổ chức, cá nhân đó là có liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

3. Khi thấy tổ chức, cá nhân bị quốc gia khác xác định là tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố nhưng không phù hợp với tiêu chí quy định trong các nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc được ban hành trên cơ sở Chương VII của Hiến chương Liên hợp quốc hoặc không phải là tổ chức, cá nhân đã thực hiện, chuẩn bị thực hiện một trong các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 Luật phòng, chống khủng bố thì Bộ Công an chủ trì phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ có văn bản đề nghị quốc gia có liên quan đưa tổ chức, cá nhân đó ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân có liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

Điều 14. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo về việc bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; bị đưa vào danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố và việc đưa vào danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

*Điều 14 được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 93/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2024

Điều 14. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo về việc bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; bị đưa vào danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc bị trì hoãn giao dịch, phong tỏa tài khoản, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố và việc đưa vào danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

3. Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an và Phái đoàn Đại diện Thường trực Việt Nam tại Liên hợp quốc là các đầu mối tiếp nhận khiếu nại, tố cáo và trả lời kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân bị trì hoãn giao dịch, phong tỏa tài khoản, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; bị đưa vào danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố theo quy định tại Nghị định này.*

*Điều 14a được bổ sung bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 93/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2024

Điều 14a. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.*

Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 10 năm 2013.

Điều 16. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./

Xem nội dung VB
Điều 12. Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố

1. Chính phủ thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia. Thành viên Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

Bộ Công an là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia và có cơ quan tham mưu, giúp việc chuyên trách.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 07/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 3 năm 2014
Căn cứ Luật phòng, chống khủng bố ngày 12 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp.
...
Điều 3. Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia

1. Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia là cơ quan tham mưu, giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức, chỉ đạo công tác phòng, chống khủng bố trong phạm vi cả nước.

Bộ Công an là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia và có cơ quan tham mưu, giúp việc chuyên trách gọi là Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia.

2. Thành phần của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia gồm:

- Thủ tướng Chính phủ, Trưởng ban;

- Bộ trưởng Bộ Công an, Phó Trưởng ban;

- Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Thành viên;

- Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Thành viên;

- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Thành viên;

- Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Thành viên;

- Bộ trưởng Bộ Y tế, Thành viên;

- Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thành viên;

- Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thành viên;

- Thứ trưởng Bộ Công an phụ trách công tác an ninh, Thành viên thường trực;

- Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Thành viên.

3. Trong trường hợp cần thiết, Chính phủ quyết định bổ sung thành viên là Bộ trưởng hoặc cán bộ cấp cao khác tham gia Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia trên cơ sở đề nghị của Trưởng Ban Chỉ đạo.

Xem nội dung VB
Điều 12. Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố

1. Chính phủ thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia. Thành viên Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

Bộ Công an là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia và có cơ quan tham mưu, giúp việc chuyên trách.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định số 122/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 93/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2024
Căn cứ Luật Phòng, chống khủng bố ngày 12 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2013 Quy định về tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định điều kiện, thời hạn, thủ tục, hình thức, thẩm quyền quyết định tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

2. Việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố trong vụ án hình sự thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

3. Việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được quy định tại Nghị định này không áp dụng đối với túi ngoại giao, túi lãnh sự; thư tín chính thức của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự; tài liệu, thư tín, tài sản của viên chức ngoại giao theo quy định tại Pháp lệnh số 25-L/CTN ngày 23 tháng 8 năm 1993 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức tài chính; tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan; tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức nước ngoài, người nước ngoài, tổ chức quốc tế có giao dịch với tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan; doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính; tổ chức, cá nhân khác và các cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

2. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng điều ước quốc tế đó.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố là bất kỳ tổ chức, cá nhân nào thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được chỉ định theo các nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc thông qua trên cơ sở Chương VII của Hiến chương Liên hợp quốc (sau đây gọi là danh sách do Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc chỉ định) hoặc bất kỳ tổ chức, cá nhân nào thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố do Việt Nam chỉ định theo quy định của pháp luật Việt Nam (sau đây gọi là danh sách do Việt Nam chỉ định).

2. Xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố bao gồm việc đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách, công bố danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố do Việt Nam chỉ định; đề nghị đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách, công bố danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố do Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc chỉ định; tiếp nhận, xử lý yêu cầu của quốc gia khác về việc xác định tổ chức, cá nhân liên quan hoặc không liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; đề nghị quốc gia khác xác định tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố do Việt Nam chỉ định.

3. Tiền gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ được biểu hiện qua tiền mặt hoặc tiền gửi.

4. Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, có thể tồn tại dưới hình thức vật chất hoặc phi vật chất, động sản hoặc bất động sản, hữu hình hoặc vô hình, các chứng từ hoặc công cụ pháp lý chứng minh quyền sở hữu hoặc lợi ích đối với tài sản đó.

5. Tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố bao gồm:

a) Tiền, tài sản thuộc sở hữu, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp, một phần hoặc toàn bộ của tổ chức, cá nhân thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố;

b) Tiền, tài sản phát sinh từ tiền, tài sản thuộc sở hữu, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp, một phần hoặc toàn bộ của tổ chức, cá nhân thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố;

c) Tiền, tài sản thuộc sở hữu, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp, một phần hoặc toàn bộ của tổ chức, cá nhân thay mặt cho tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, tổ chức, cá nhân chịu sự chi phối, sở hữu, kiểm soát, được ủy quyền hoặc chỉ đạo của tổ chức, cá nhân thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố;

d) Tiền, tài sản của tổ chức, cá nhân được sử dụng trái pháp luật nhằm cung cấp, hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố hoặc tiền, tài sản có được từ hành vi khủng bố, tài trợ khủng bố.

6. Trì hoãn giao dịch là việc tổ chức, cá nhân không thực hiện giao dịch tiền, tài sản có căn cứ để nghi ngờ giao dịch này liên quan đến khủng bố trong thời hạn nhiều nhất 03 ngày làm việc kể từ khi áp dụng biện pháp này.

7. Tạm ngừng lưu thông đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố là việc cơ quan, người có thẩm quyền quyết định cấm di chuyển, chuyển giao, trao đổi, sử dụng, thay đổi, tiêu hủy tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố trong thời hạn nhất định theo quy định của Nghị định này.

8. Phong tỏa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố là việc cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giữ nguyên hiện trạng, không cho nhập vào, rút ra đối với tài khoản; cấm di chuyển, chuyển giao, trao đổi, sử dụng, thay đổi, tiêu hủy tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố trong thời hạn nhất định theo quy định của Nghị định này.

9. Niêm phong tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố là việc cơ quan, người có thẩm quyền quyết định đóng kín, ghi dấu hiệu đặc biệt để giữ nguyên vẹn và bí mật tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố trong thời hạn nhất định theo quy định của Nghị định này.

10. Tạm giữ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố là việc cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giữ lại, bảo quản, không cho lưu thông đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố trong thời hạn nhất định theo quy định của Nghị định này.

11. Xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố là việc cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định sử dụng tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố bằng các hình thức dưới đây:

a) Tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy theo quy định của pháp luật;

b) Giải tỏa, trả lại tổ chức, cá nhân sở hữu, quản lý hợp pháp trong trường hợp bị tổ chức, cá nhân khác chiếm đoạt hoặc sử dụng trái pháp luật nhằm cung cấp, hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố;

c) Chi trả cho các nhu cầu thiết yếu của cá nhân, gia đình của người có tiền, tài sản bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và thanh toán cho các nghĩa vụ hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân có tiền, tài sản bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, tạm giữ trong trường hợp tổ chức, cá nhân đó không có tiền, tài sản, nguồn tài chính, kinh tế khác;

d) Giải tỏa, trả lại tiền, tài sản cho tổ chức, cá nhân được đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố hoặc tổ chức, cá nhân bị xác định nhầm thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.”.

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Nguyên tắc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố

1. Bảo đảm đúng điều kiện, thời hạn, trình tự, thủ tục, thẩm quyền, hình thức theo quy định của pháp luật và phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Bảo đảm kịp thời, hiệu quả, chính xác, khách quan, không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

3. Thông tin về tên của tổ chức, cá nhân và các thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân bị xem xét đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được lưu giữ theo chế độ mật cho tới khi cơ quan, người có thẩm quyền thông báo cho tổ chức, cá nhân bị đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố và công bố trên Cổng thông tin điện tử Bộ Công an.

4. Việc trì hoãn giao dịch, phong tỏa tài khoản, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố quy định tại Nghị định này được thực hiện trên nguyên tắc không chậm trễ và không thông báo trước.

5. Tiêu chí, quy trình, thủ tục, biểu mẫu tiêu chuẩn được sử dụng để xác lập, đề nghị Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan khủng bố, tài trợ khủng bố tuân thủ các nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc thông qua trên cơ sở Chương VII Hiến chương của Liên hợp quốc và pháp luật về phòng, chống khủng bố của Việt Nam.

6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền gây ra trong quá trình thực hiện việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố hoặc xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được bồi thường theo quy định của pháp luật.

7. Tiền, tài sản, quyền, lợi ích của bên thứ ba ngay tình được tôn trọng và bảo vệ. Trình tự, thủ tục xử lý đối với tiền, tài sản của bên thứ ba ngay tình được thực hiện theo quy định của pháp luật.”.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

“Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Lợi dụng việc trì hoãn giao dịch, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Tiết lộ thời gian, địa điểm, nội dung bưu gửi được bóc mở, kiểm tra, niêm phong, tạm giữ theo quy định tại Nghị định này và pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.

3. Tạo điều kiện, giúp sức, huy động, hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp, một phần hoặc toàn bộ tiền, tài sản, nguồn tài chính, kinh tế, dịch vụ tài chính và dịch vụ khác cho tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; tổ chức, cá nhân thay mặt, chịu sự chi phối, sở hữu, kiểm soát, được ủy quyền hoặc chỉ đạo của tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.”.

6. Sửa đổi tiêu đề Chương II như sau:

“Chương II

ĐIỀU KIỆN, THỜI HẠN, THẨM QUYỀN, THỦ TỤC TẠM NGỪNG LƯU THÔNG, PHONG TỎA, NIÊM PHONG, TẠM GIỮ, XỬ LÝ ĐỐI VỚI TIỀN, TÀI SẢN LIÊN QUAN ĐẾN KHỦNG BỐ, TÀI TRỢ KHỦNG BỐ”

7. Bổ sung Điều 6a vào sau Điều 6 như sau:

“Điều 6a. Thời hạn xem xét, quyết định việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố

Thời hạn xem xét, quyết định việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định này.”.

8. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

“Điều 7. Thẩm quyền tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố

1. Bộ trưởng Bộ Công an có thẩm quyền quyết định tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; trả lại tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố trong trường hợp tiền, tài sản đó thuộc quyền sở hữu, quản lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị người khác chiếm đoạt hoặc sử dụng trái pháp luật nhằm cung cấp, hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; hủy bỏ các quyết định do mình ban hành hoặc các quyết định do người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này ban hành.

2. Trong phạm vi các mục tiêu, địa bàn do Bộ Quốc phòng quản lý, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có thẩm quyền quyết định tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; trả lại tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố trong trường hợp tiền, tài sản đó thuộc quyền sở hữu, quản lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị người khác chiếm đoạt hoặc sử dụng trái pháp luật nhằm cung cấp, hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; hủy bỏ các quyết định do mình ban hành hoặc các quyết định do người có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này ban hành.

3. Người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Công an cấp tỉnh) có thẩm quyền yêu cầu thực hiện trì hoãn giao dịch, quyết định tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được quy định tại Nghị định này; xem xét việc cho phép tổ chức, cá nhân có tiền, tài sản bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ tiếp cận, sử dụng toàn bộ hoặc một phần tiền, tài sản bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ để sử dụng cho các nhu cầu thiết yếu của cá nhân, gia đình và thanh toán cho các nghĩa vụ hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân có tiền, tài sản bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, tạm giữ trong trường hợp tổ chức, cá nhân đó không có tiền, tài sản, nguồn tài chính, kinh tế khác.

4. Trong phạm vi các mục tiêu, địa bàn do Bộ Quốc phòng quản lý, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng có thẩm quyền yêu cầu thực hiện trì hoãn giao dịch, quyết định tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được quy định tại Nghị định này; xem xét, cho phép tổ chức, cá nhân có tiền, tài sản bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ tiếp cận, sử dụng toàn bộ hoặc một phần tiền, tài sản bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ để chi trả cho các nhu cầu thiết yếu của cá nhân, gia đình và thanh toán cho các nghĩa vụ hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân có tiền, tài sản bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, tạm giữ trong trường hợp tổ chức, cá nhân đó không có tiền, tài sản, nguồn tài chính, kinh tế khác.”.

9. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

“Điều 8. Trì hoãn giao dịch, phong tỏa tài khoản, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thông qua hoạt động tài chính, hoạt động kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan

1. Tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, rà soát khách hàng, giao dịch của khách hàng và các bên liên quan đến giao dịch của khách hàng với danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố. Khi có căn cứ để nghi ngờ hoặc phát hiện khách hàng, các bên liên quan đến giao dịch của khách hàng thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố hoặc khi có lý do để tin rằng giao dịch được yêu cầu thực hiện có liên quan tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi có liên quan đến tài trợ khủng bố thì tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan phải áp dụng ngay biện pháp trì hoãn giao dịch.

Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nghi ngờ hoặc phát hiện tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan phải báo cáo ngay việc áp dụng biện pháp trì hoãn giao dịch và gửi kèm các tài liệu có liên quan cho Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an hoặc Cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh, Cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; báo cáo giao dịch đáng ngờ về tài trợ khủng bố cho Cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Trong thời hạn 48 giờ kể từ khi nhận được báo cáo của tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an hoặc Cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, làm rõ. Trường hợp xác định khách hàng, các bên liên quan đến giao dịch của khách hàng thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố hoặc giao dịch được yêu cầu thực hiện có liên quan đến tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi có liên quan đến tội phạm tài trợ khủng bố thì người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh ra quyết định phong tỏa tài khoản, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố và gửi quyết định cho cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan để thi hành; nếu khách hàng và các bên liên quan đến giao dịch của khách hàng không thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố hoặc giao dịch được yêu cầu thực hiện không liên quan đến tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi có liên quan đến tội phạm tài trợ khủng bố thì người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh có văn bản thông báo cho tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan chấm dứt ngay việc trì hoãn giao dịch.

Trường hợp khách hàng, các bên liên quan đến giao dịch của khách hàng thuộc phạm vi các mục tiêu, địa bàn do Bộ Quốc phòng quản lý, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an hoặc Cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh có trách nhiệm chuyển giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu cho Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng kiểm tra, xác minh, làm rõ. Trường hợp Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng xác định khách hàng, các bên liên quan đến giao dịch của khách hàng thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố hoặc giao dịch được yêu cầu thực hiện liên quan đến tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi có liên quan đến tội phạm tài trợ khủng bố thì người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng ra quyết định phong tỏa tài khoản, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố và gửi quyết định cho cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan để thi hành; nếu khách hàng, các bên liên quan đến giao dịch của khách hàng không thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố hoặc giao dịch được yêu cầu thực hiện không liên quan đến tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi có liên quan đến tội phạm tài trợ khủng bố thì người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng có văn bản thông báo cho tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan chấm dứt ngay việc trì hoãn giao dịch.

2. Qua hoạt động nghiệp vụ hoặc tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác của tổ chức, cá nhân mà có căn cứ để nghi ngờ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố lưu thông trong hoạt động tài chính hoặc hoạt động kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh có văn bản yêu cầu tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan thực hiện ngay biện pháp trì hoãn giao dịch.

Trong thời hạn 72 giờ kể từ khi trì hoãn giao dịch, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, làm rõ. Trường hợp xác định tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Giám đốc Công an cấp tỉnh ra quyết định yêu cầu tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan thực hiện ngay việc phong tỏa tài khoản, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ đối với tiền, tài sản đó để xử lý theo quy định pháp luật; nếu xác định tiền, tài sản đó không liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thì người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Giám đốc Công an cấp tỉnh có văn bản yêu cầu tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan chấm dứt ngay việc trì hoãn giao dịch.

3. Trong thời hạn 72 giờ kể từ khi có quyết định phong tỏa tài khoản, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an; người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định việc xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

4. Khi nhận được báo cáo của người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xem xét, quyết định việc xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

5. Thời hạn cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc phong tỏa tài khoản, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố quy định tại Điều này không quá 30 ngày. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh ở nhiều nơi thì thời hạn xem xét, quyết định việc phong tỏa tài khoản, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố không quá 60 ngày; trường hợp phải xác minh, thu thập chứng cứ ở nước ngoài thì thời hạn xem xét, quyết định việc phong tỏa tài khoản, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố không quá 90 ngày.”.

10. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

“Điều 9. Tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thông qua hoạt động kinh doanh bưu chính

1. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, rà soát người sử dụng dịch vụ bưu chính với danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi có căn cứ để nghi ngờ hoặc phát hiện người sử dụng dịch vụ bưu chính thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính phải đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi của người sử dụng dịch vụ bưu chính; báo cáo ngay cho Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh; nếu doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính hoặc người sử dụng dịch vụ bưu chính do Bộ Quốc phòng quản lý thì báo cáo ngay cho Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng xác minh, xử lý theo quy định của pháp luật.

Trong thời hạn 48 giờ kể từ khi nhận được báo cáo của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo xác minh, làm rõ thông tin về người sử dụng dịch vụ bưu chính; có văn bản yêu cầu doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính phối hợp bóc mở, kiểm tra bưu gửi theo trình tự, thủ tục của pháp luật. Khi bóc, mở, kiểm tra, nếu phát hiện bưu gửi chứa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thì người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Giám đốc Công an cấp tỉnh ra quyết định đình chỉ chuyển phát, niêm phong, tạm giữ bưu gửi chứa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố để xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Qua hoạt động nghiệp vụ hoặc tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác của tổ chức, cá nhân mà có căn cứ để nghi ngờ bưu gửi chứa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh có văn bản yêu cầu doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính tạm đình chỉ chuyển phát để bóc mở, kiểm tra bưu gửi. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ viễn thông có trách nhiệm phối hợp bóc mở, kiểm tra bưu gửi theo quy định của pháp luật. Trường hợp phát hiện bưu gửi chứa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh phối hợp doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính niêm phong và báo cáo ngay cho người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Giám đốc Công an cấp tỉnh ra quyết định tạm giữ bưu gửi chứa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố để báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

3. Trong thời hạn 72 giờ kể từ khi xác định bưu gửi chứa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

4. Khi nhận được báo cáo của người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xem xét, quyết định việc xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

5. Thời hạn cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc niêm phong, tạm giữ, xử lý bưu gửi chứa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố quy định tại Điều này không quá 30 ngày. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh ở nhiều nơi thì thời hạn xem xét, quyết định việc niêm phong, tạm giữ, xử lý bưu gửi có chứa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố không quá 60 ngày; trường hợp phải xác minh, thu thập chứng cứ ở nước ngoài thì thời hạn xem xét, quyết định việc niêm phong, tạm giữ, xử lý bưu gửi có chứa tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố không quá 90 ngày.

6. Khi bóc mở, kiểm tra bưu gửi trong các trường hợp quy định tại Điều này mà phát hiện tài liệu, đồ vật có liên quan đến tội phạm khác hoặc tài liệu, đồ vật thuộc loại cấm tàng trữ, lưu hành thì cơ quan có thẩm quyền niêm phong, tạm giữ, bảo quản và chuyển giao cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

7. Trình tự, thủ tục, địa điểm thực hiện việc bóc mở, kiểm tra, niêm phong, tạm giữ bưu gửi quy định tại Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia và pháp luật có liên quan.”.

11. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

“Điều 10. Tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thông qua các hoạt động khác

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức nước ngoài, người nước ngoài, tổ chức quốc tế có giao dịch với tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan và các tổ chức, cá nhân khác thông qua hoạt động của mình mà có căn cứ để nghi ngờ hoặc phát hiện khách hàng, giao dịch của khách hàng, các bên liên quan đến giao dịch của khách hàng có liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thì phải báo cáo cho Cơ quan chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Cơ quan chống khủng bố Công an cấp tỉnh trong thời hạn 24 giờ để kiểm tra, xác minh, làm rõ, xử lý theo quy định của Nghị định này.

2. Qua hoạt động nghiệp vụ hoặc tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này mà có căn cứ để nghi ngờ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Cơ quan phòng, chống khủng bố Công an cấp tỉnh phải có văn bản yêu cầu tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan thực hiện ngay biện pháp trì hoãn giao dịch và phối hợp kiểm tra, xác minh, làm rõ. Trường hợp xác định có tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Giám đốc Công an cấp tỉnh ra quyết định phong tỏa, niêm phong, tạm giữ tiền, tài sản đó. Trong thời hạn 72 giờ kể từ khi quyết định phong tỏa, niêm phong, tạm giữ tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định việc xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố theo quy định của pháp luật.

3. Khi nhận được báo cáo của người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh, người đứng đầu Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xem xét, quyết định xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

4. Thời hạn cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố quy định tại Điều này không quá 30 ngày. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh ở nhiều địa điểm, cơ quan, tổ chức thì thời hạn xem xét, quyết định việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố không quá 60 ngày. Đối với vụ việc cần phải xác minh, thu thập chứng cứ ở nước ngoài thì thời hạn xem xét, quyết định tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố không quá 90 ngày.”.

12. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

“Điều 11. Đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách và công bố danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố

1. Tiêu chí xem xét đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân đáp ứng các tiêu chí của Nghị quyết số 1267 (1999), Nghị quyết số 1988 (2011), Nghị quyết số 1989 (2011); các nghị quyết kế thừa của Nghị quyết số 1267 (1999), Nghị quyết số 1988 (2011), Nghị quyết số 1989 (2011) và các nghị quyết khác của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc thông qua trên cơ sở Chương VII của Hiến chương Liên hợp quốc;

b) Yêu cầu của quốc gia khác về việc chỉ định tổ chức, cá nhân đáp ứng các tiêu chí của Nghị quyết số 1373 (2001), các nghị quyết kế thừa của Nghị quyết số 1373 (2001), các nghị quyết khác của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc thông qua trên cơ sở chương VII của Hiến chương Liên hợp quốc và phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam về phòng, chống khủng bố;

c) Trên cơ sở kết quả hoạt động điều tra, truy tố, xét xử hoặc qua công tác nghiệp vụ, cơ quan có thẩm quyền có căn cứ để nghi ngờ hoặc phát hiện tổ chức, cá nhân chỉ đạo, tham gia, giúp sức hoặc chuẩn bị thực hiện một, một số hoặc tất cả các hành vi được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 của Luật Phòng, chống khủng bố năm 2013; tổ chức, cá nhân thay mặt cho tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; tổ chức, cá nhân chịu sự chi phối, sở hữu, kiểm soát, được ủy quyền hoặc chỉ đạo của tổ chức, cá nhân thuộc danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

2. Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an có trách nhiệm lập hồ sơ, thẩm định và báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét đề nghị đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan khủng bố, tài trợ khủng bố. Hồ sơ đề nghị đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan khủng bố, tài trợ khủng bố bao gồm: Tờ trình gửi Bộ trưởng Bộ Công an và các thông tin, tài liệu đáng tin cậy để chứng minh tổ chức, cá nhân đủ tiêu chí đề nghị đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan khủng bố, tài trợ khủng bố theo quy định tại khoản 1 Điều này. Việc xem xét, đề nghị Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố phải tuân thủ quy trình, thủ tục tiêu chuẩn của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc theo pháp luật về điều ước quốc tế.

Khi nhận được báo cáo của Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm xem xét đề nghị đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; xin ý kiến Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các bộ, ngành liên quan để Bộ trưởng Bộ Công an có cơ sở quyết định đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố do Việt Nam chỉ định hoặc do các quốc gia khác yêu cầu; báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc đề nghị cơ quan có thẩm quyền của Liên hợp quốc xem xét, quyết định đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan khủng bố, tài trợ khủng bố do Liên hợp quốc chỉ định hoặc đề nghị các quốc gia khác đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi cơ quan có thẩm quyền của Liên hợp quốc, cơ quan và người có thẩm quyền của Việt Nam cập nhật thông tin, đưa vào danh sách, đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, Bộ Công an có trách nhiệm công bố trên Cổng thông tin điện tử Bộ Công an; có văn bản trao đổi các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo cho các tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này; hướng dẫn các tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan và các tổ chức, cá nhân khác thực hiện các biện pháp trì hoãn giao dịch, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố theo quy định của Nghị định này.

4. Tổ chức tài chính, tổ chức cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức nước ngoài, người nước ngoài, tổ chức quốc tế có giao dịch với tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính và các tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm thường xuyên cập nhật, kiểm tra, rà soát danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được công bố trên Cổng thông tin điện tử Bộ Công an và phải thực hiện ngay việc trì hoãn giao dịch, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố theo quy định tại Nghị định này.”.

13. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:

“Điều 14. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo về việc bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; bị đưa vào danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc bị trì hoãn giao dịch, phong tỏa tài khoản, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố và việc đưa vào danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

3. Cơ quan phòng, chống khủng bố Bộ Công an và Phái đoàn Đại diện Thường trực Việt Nam tại Liên hợp quốc là các đầu mối tiếp nhận khiếu nại, tố cáo và trả lời kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân bị trì hoãn giao dịch, phong tỏa tài khoản, tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; bị đưa vào danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố theo quy định tại Nghị định này.”.

14. Bổ sung Điều 14a vào sau Điều 14 như sau:

“Điều 14a. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”.

Xem nội dung VB
Điều 12. Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố

1. Chính phủ thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia. Thành viên Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

Bộ Công an là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia và có cơ quan tham mưu, giúp việc chuyên trách.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 122/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 10 năm 2013
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 07/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 3 năm 2014
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định số 122/2013/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 93/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 07/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 3 năm 2014
Căn cứ Luật phòng, chống khủng bố ngày 12 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp.
...
Điều 4. Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ, ngành

1. Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ, ngành là cơ quan tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ tổ chức, chỉ đạo công tác phòng, chống khủng bố của Bộ, ngành.

2. Thành phần Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố của Bộ, ngành do một đồng chí cấp Thứ trưởng là Trưởng ban, các thành viên khác do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 12. Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố
...
3. Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố của bộ, ngành.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 07/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 3 năm 2014
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 07/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 3 năm 2014
Căn cứ Luật phòng, chống khủng bố ngày 12 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp.
...
Điều 5. Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức, chỉ đạo công tác phòng, chống khủng bố của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và có đơn vị tham mưu, giúp việc gọi là Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Thành phần Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm:

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng ban;

- Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phó Trưởng ban;

- Giám đốc Sở Ngoại vụ (nếu có), Thành viên;

- Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thành viên;

- Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thành viên;

- Giám đốc Sở Y tế, Thành viên;

- Giám đốc Sở Tài chính, Thành viên;

- Phó Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phụ trách công tác an ninh, Thành viên thường trực;

- Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (đối với Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố thành phố Hà Nội), Tư lệnh Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh (đối với Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố thành phố Hồ Chí Minh), Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác), Thành viên.

3. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định bổ sung thành viên là Giám đốc sở, người đứng đầu ngành khác tham gia Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở đề nghị của Trưởng Ban Chỉ đạo.

*Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 62/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/10/2023

Điều 5. Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức, chỉ đạo công tác phòng, chống khủng bố của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; có đơn vị tham mưu, giúp việc gọi là Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

2. Thành phần Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trưởng ban;

b) Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Trưởng ban thường trực;

c) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (đối với Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố thành phố Hà Nội), Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh (đối với Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Thành phố Hồ Chí Minh), Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác), Phó Trưởng ban;

d) Phó Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phụ trách an ninh, Thành viên thường trực;

đ) Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng (nếu có), Thành viên;

e) Giám đốc Sở Ngoại vụ (nếu có), Thành viên;

g) Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thành viên;

h) Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thành viên;

i) Giám đốc Sở Y tế, Thành viên;

k) Giám đốc Sở Tài chính, Thành viên;

l) Giám đốc Sở Công Thương, Thành viên;

m) Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thành viên;

n) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thành viên;

o) Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thành viên;

p) Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không (nếu có), Thành viên;

q) Giám đốc Cảng hàng không (nếu có), Thành viên;

r) Đài trưởng Đài kiểm soát không lưu (nếu có), Thành viên;

s) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tại nơi có cảng hàng không, sân bay và các công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng, Thành viên;

t) Các thành viên khác có liên quan theo đề nghị của Trưởng ban Chỉ đạo.*

Xem nội dung VB
Điều 12. Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố
...
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố cấp tỉnh. Thành viên Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố cấp tỉnh làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

Công an cấp tỉnh là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố cấp tỉnh và có đơn vị tham mưu, giúp việc.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định số 07/2014/NĐ-CP nay sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 62/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/10/2023
Căn cứ Luật Phòng, chống khủng bố ngày 12 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp

1. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 5. Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức, chỉ đạo công tác phòng, chống khủng bố của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; có đơn vị tham mưu, giúp việc gọi là Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

2. Thành phần Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trưởng ban;

b) Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Trưởng ban thường trực;

c) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (đối với Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố thành phố Hà Nội), Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh (đối với Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Thành phố Hồ Chí Minh), Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác), Phó Trưởng ban;

d) Phó Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phụ trách an ninh, Thành viên thường trực;

đ) Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng (nếu có), Thành viên;

e) Giám đốc Sở Ngoại vụ (nếu có), Thành viên;

g) Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thành viên;

h) Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thành viên;

i) Giám đốc Sở Y tế, Thành viên;

k) Giám đốc Sở Tài chính, Thành viên;

l) Giám đốc Sở Công Thương, Thành viên;

m) Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thành viên;

n) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thành viên;

o) Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thành viên;

p) Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không (nếu có), Thành viên;

q) Giám đốc Cảng hàng không (nếu có), Thành viên;

r) Đài trưởng Đài kiểm soát không lưu (nếu có), Thành viên;

s) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tại nơi có cảng hàng không, sân bay và các công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng, Thành viên;

t) Các thành viên khác có liên quan theo đề nghị của Trưởng ban Chỉ đạo.”

Xem nội dung VB
Điều 12. Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố
...
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố cấp tỉnh. Thành viên Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố cấp tỉnh làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

Công an cấp tỉnh là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố cấp tỉnh và có đơn vị tham mưu, giúp việc.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 07/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 3 năm 2014
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định số 07/2014/NĐ-CP nay sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 62/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/10/2023
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 07/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 3 năm 2014
Căn cứ Luật phòng, chống khủng bố ngày 12 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp.
...
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia

1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Khoản 1 Điều 13 Luật phòng, chống khủng bố.

2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện công tác phòng, chống khủng bố.

3. Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành phương án xử lý các tình huống khủng bố, cơ chế chỉ đạo, chỉ huy xử lý các tình huống khủng bố.

4. Tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo giải quyết các vụ khủng bố trong trường hợp phải ban bố tình trạng khẩn cấp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội hoặc có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp.

5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

Xem nội dung VB
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố

1. Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc tổ chức, chỉ đạo hoạt động phòng, chống khủng bố trong phạm vi cả nước;

b) Giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức, triển khai phối hợp liên ngành thực hiện công tác phòng, chống khủng bố, hợp tác quốc tế về phòng, chống khủng bố;

c) Giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn về công tác phòng, chống khủng bố.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 07/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 3 năm 2014
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7, 8, 9 Nghị định 07/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 3 năm 2014
Căn cứ Luật phòng, chống khủng bố ngày 12 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp.
...
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Công an

1. Giúp Bộ trưởng Bộ Công an tổ chức, chỉ đạo công tác phòng, chống khủng bố của Bộ Công an; phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện công tác phòng, chống khủng bố.

2. Tham mưu cho Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia về chiến lược, chương trình, kế hoạch, phương án, biện pháp, giải pháp phòng, chống khủng bố; xử lý khủng bố, khắc phục, hạn chế hậu quả do khủng bố gây ra.

3. Giúp Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện pháp luật, chương trình, kế hoạch phòng, chống khủng bố; theo dõi, chỉ đạo công tác hợp tác quốc tế về phòng, chống khủng bố; đôn đốc, chỉ đạo việc kiểm tra công tác điều tra, xác minh những vụ việc khủng bố nghiêm trọng, phức tạp.

4. Phối hợp với Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tham mưu chỉ đạo xử lý các vụ khủng bố; thực hiện phương án phòng, chống khủng bố, diễn tập phương án phòng, chống khủng bố đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

5. Tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Công an theo dõi, đôn đốc hoạt động của các cơ quan, đơn vị trong Công an nhân dân được giao thực hiện nhiệm vụ chống khủng bố; hướng dẫn, đôn đốc hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

6. Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Công an chỉ đạo xử lý vụ khủng bố xảy ra tại mục tiêu, địa bàn do Bộ Công an quản lý, vụ khủng bố xảy ra ở nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, vụ khủng bố vượt quá khả năng xử lý của lực lượng phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhưng không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định này; chỉ đạo khắc phục, hạn chế hậu quả do khủng bố gây ra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Bộ Công an.

7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Công an giao.

Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng

1. Giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng tổ chức, chỉ đạo công tác phòng, chống khủng bố của Bộ Quốc phòng; phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện công tác phòng, chống khủng bố.

2. Phối hợp với Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tham mưu chỉ đạo xử lý các vụ khủng bố; thực hiện phương án phòng, chống khủng bố, diễn tập phương án phòng, chống khủng bố đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng theo dõi, đôn đốc hoạt động của các cơ quan, đơn vị trong Quân đội nhân dân được giao thực hiện nhiệm vụ chống khủng bố.

4. Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo xử lý các vụ khủng bố xảy ra tại mục tiêu, địa bàn do Bộ Quốc phòng quản lý nhưng không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định này; chỉ đạo khắc phục, hạn chế hậu quả do khủng bố gây ra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Bộ Quốc phòng.

5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao.

Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ, ngành

1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Khoản 3 Điều 13 Luật phòng, chống khủng bố.

2. Phối hợp với Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ tổ chức, chỉ đạo công tác phòng, chống khủng bố.

3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ giao.

*Điều 9 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 62/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/10/2023

Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố bộ, ngành

1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật phòng, chống khủng bố.

2. Phối hợp với Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tổ chức, chỉ đạo công tác phòng, chống khủng bố.

2a. Tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tổ chức, chỉ đạo hoạt động phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt theo quy định của Nghị định số 81/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.

3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ giao.*

Xem nội dung VB
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố
...
3. Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố của bộ, ngành giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tổ chức, chỉ đạo công tác phòng, chống khủng bố trong lĩnh vực phụ trách và phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, cơ quan khác thực hiện phòng, chống khủng bố.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định số 07/2014/NĐ-CP nay sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 62/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/10/2023
Căn cứ Luật Phòng, chống khủng bố ngày 12 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp
...
2. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố bộ, ngành

1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật phòng, chống khủng bố.

2. Phối hợp với Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tổ chức, chỉ đạo công tác phòng, chống khủng bố.

2a. Tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tổ chức, chỉ đạo hoạt động phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt theo quy định của Nghị định số 81/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.

3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ giao.”

Xem nội dung VB
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố
...
3. Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố của bộ, ngành giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tổ chức, chỉ đạo công tác phòng, chống khủng bố trong lĩnh vực phụ trách và phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, cơ quan khác thực hiện phòng, chống khủng bố.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7, 8, 9 Nghị định 07/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 3 năm 2014
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định số 07/2014/NĐ-CP nay sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 62/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/10/2023
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 07/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 3 năm 2014
Căn cứ Luật phòng, chống khủng bố ngày 12 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp.
...
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Khoản 2 Điều 13 Luật phòng, chống khủng bố.

2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo xử lý các vụ khủng bố xảy ra tại địa phương, trừ các vụ khủng bố thuộc trách nhiệm tham mưu chỉ đạo xử lý của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.

3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao.

*Điều 10 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 62/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/10/2023

Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật phòng, chống khủng bố.

2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo xử lý các vụ khủng bố xảy ra tại địa phương, trừ các vụ khủng bố thuộc trách nhiệm tham mưu chỉ đạo xử lý của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.

2a. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức, chỉ đạo hoạt động phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt theo quy định của Nghị định số 81/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.

2b. Giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện nhiệm vụ chỉ huy, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng ở nơi có cảng hàng không, sân bay và các công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng theo quy định của Nghị định số 92/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về an ninh hàng không.

3. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao.*

Xem nội dung VB
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố
...
2. Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố cấp tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc tổ chức, chỉ đạo hoạt động phòng, chống khủng bố tại địa phương;

b) Giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức, triển khai phối hợp liên ngành thực hiện công tác phòng, chống khủng bố tại địa phương;

c) Giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn về công tác phòng, chống khủng bố.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định số 07/2014/NĐ-CP nay sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 62/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/10/2023
Căn cứ Luật Phòng, chống khủng bố ngày 12 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp
...
3. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật phòng, chống khủng bố.

2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo xử lý các vụ khủng bố xảy ra tại địa phương, trừ các vụ khủng bố thuộc trách nhiệm tham mưu chỉ đạo xử lý của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.

2a. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức, chỉ đạo hoạt động phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt theo quy định của Nghị định số 81/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.

2b. Giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện nhiệm vụ chỉ huy, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng ở nơi có cảng hàng không, sân bay và các công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng theo quy định của Nghị định số 92/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về an ninh hàng không.

3. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao.”

Xem nội dung VB
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố
...
2. Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố cấp tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc tổ chức, chỉ đạo hoạt động phòng, chống khủng bố tại địa phương;

b) Giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức, triển khai phối hợp liên ngành thực hiện công tác phòng, chống khủng bố tại địa phương;

c) Giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn về công tác phòng, chống khủng bố.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 07/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 3 năm 2014
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định số 07/2014/NĐ-CP nay sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 62/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/10/2023
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 và Chương 4 Nghị định 07/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 3 năm 2014
Căn cứ Luật phòng, chống khủng bố ngày 12 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp.
...
Điều 11. Chế độ hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố

1. Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố hoạt động theo nguyên tắc tập trung thống nhất; quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền thông qua các cuộc họp định kỳ, đột xuất hoặc thông qua lấy ý kiến bằng văn bản. Trưởng Ban Chỉ đạo kết luận và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố có trách nhiệm ban hành và thực hiện quy chế hoạt động của mình.

*Khoản 1a Điều 1 được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 62/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/10/2023

1a. Các thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo và được sử dụng con dấu của cơ quan nơi công tác. Trường hợp Trưởng ban Chỉ đạo vắng mặt hoặc ủy quyền, Phó Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.*

2. Giao Bộ trưởng Bộ Công an thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia, Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của cơ quan, đơn vị giúp việc Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ, ngành mình.

Chương 4. QUAN HỆ PHỐI HỢP CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG KHỦNG BỐ

Điều 12. Phối hợp trong công tác phòng ngừa khủng bố

1. Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia thực hiện hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ, ngành, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện công tác phòng ngừa khủng bố.

2. Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia về công tác phòng ngừa khủng bố thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình.

Điều 13. Phối hợp trong công tác chống khủng bố

1. Khi xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra khủng bố tại địa phương, thì Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng. Trường hợp vụ khủng bố xảy ra, có nguy cơ xảy ra vượt quá khả năng xử lý của lực lượng chống khủng bố của địa phương thì trong báo cáo phải nêu rõ và đề nghị Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng tham mưu cho cơ quan, người có thẩm quyền chỉ đạo xử lý.

2. Khi xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra khủng bố tại mục tiêu, địa bàn do Bộ Công an quản lý thì Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Công an báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia. Trường hợp vụ khủng bố thuộc trường hợp phải ban bố tình trạng khẩn cấp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội hoặc có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp thì Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Công an báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia để tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xử lý.

3. Khi xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra khủng bố tại mục tiêu, địa bàn do Bộ Quốc phòng quản lý thì Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia. Trường hợp vụ khủng bố thuộc trường hợp phải ban bố tình trạng khẩn cấp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội hoặc có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp thì Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia để tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xử lý.

Xem nội dung VB
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố
...
4. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định số 07/2014/NĐ-CP nay bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 62/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/10/2023
Căn cứ Luật Phòng, chống khủng bố ngày 12 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp
...
4. Khoản 1a sau khoản 1 Điều 11 được bổ sung như sau:

“1a. Các thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo và được sử dụng con dấu của cơ quan nơi công tác. Trường hợp Trưởng ban Chỉ đạo vắng mặt hoặc ủy quyền, Phó Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.”

Xem nội dung VB
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố
...
4. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 và Chương 4 Nghị định 07/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 3 năm 2014
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định số 07/2014/NĐ-CP nay bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 62/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/10/2023
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 và Chương 4 Nghị định 07/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 3 năm 2014
Căn cứ Luật phòng, chống khủng bố ngày 12 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp.
...
Điều 11. Chế độ hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố

1. Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố hoạt động theo nguyên tắc tập trung thống nhất; quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền thông qua các cuộc họp định kỳ, đột xuất hoặc thông qua lấy ý kiến bằng văn bản. Trưởng Ban Chỉ đạo kết luận và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố có trách nhiệm ban hành và thực hiện quy chế hoạt động của mình.

*Khoản 1a Điều 1 được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 62/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/10/2023

1a. Các thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo và được sử dụng con dấu của cơ quan nơi công tác. Trường hợp Trưởng ban Chỉ đạo vắng mặt hoặc ủy quyền, Phó Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.*

2. Giao Bộ trưởng Bộ Công an thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia, Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của cơ quan, đơn vị giúp việc Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ, ngành mình.

Chương 4. QUAN HỆ PHỐI HỢP CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG KHỦNG BỐ

Điều 12. Phối hợp trong công tác phòng ngừa khủng bố

1. Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia thực hiện hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ, ngành, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện công tác phòng ngừa khủng bố.

2. Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia về công tác phòng ngừa khủng bố thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình.

Điều 13. Phối hợp trong công tác chống khủng bố

1. Khi xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra khủng bố tại địa phương, thì Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng. Trường hợp vụ khủng bố xảy ra, có nguy cơ xảy ra vượt quá khả năng xử lý của lực lượng chống khủng bố của địa phương thì trong báo cáo phải nêu rõ và đề nghị Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng tham mưu cho cơ quan, người có thẩm quyền chỉ đạo xử lý.

2. Khi xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra khủng bố tại mục tiêu, địa bàn do Bộ Công an quản lý thì Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Công an báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia. Trường hợp vụ khủng bố thuộc trường hợp phải ban bố tình trạng khẩn cấp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội hoặc có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp thì Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Công an báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia để tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xử lý.

3. Khi xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra khủng bố tại mục tiêu, địa bàn do Bộ Quốc phòng quản lý thì Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia. Trường hợp vụ khủng bố thuộc trường hợp phải ban bố tình trạng khẩn cấp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội hoặc có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp thì Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia để tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xử lý.

Xem nội dung VB
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố
...
4. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định số 07/2014/NĐ-CP nay bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 62/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/10/2023
Căn cứ Luật Phòng, chống khủng bố ngày 12 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp
...
4. Khoản 1a sau khoản 1 Điều 11 được bổ sung như sau:

“1a. Các thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo và được sử dụng con dấu của cơ quan nơi công tác. Trường hợp Trưởng ban Chỉ đạo vắng mặt hoặc ủy quyền, Phó Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.”

Xem nội dung VB
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố
...
4. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 và Chương 4 Nghị định 07/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 3 năm 2014
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định số 07/2014/NĐ-CP nay bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 62/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/10/2023
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 và Chương 4 Nghị định 07/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 3 năm 2014
Căn cứ Luật phòng, chống khủng bố ngày 12 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp.
...
Điều 11. Chế độ hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố

1. Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố hoạt động theo nguyên tắc tập trung thống nhất; quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền thông qua các cuộc họp định kỳ, đột xuất hoặc thông qua lấy ý kiến bằng văn bản. Trưởng Ban Chỉ đạo kết luận và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố có trách nhiệm ban hành và thực hiện quy chế hoạt động của mình.

*Khoản 1a Điều 1 được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 62/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/10/2023

1a. Các thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo và được sử dụng con dấu của cơ quan nơi công tác. Trường hợp Trưởng ban Chỉ đạo vắng mặt hoặc ủy quyền, Phó Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.*

2. Giao Bộ trưởng Bộ Công an thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia, Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của cơ quan, đơn vị giúp việc Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ, ngành mình.

Chương 4. QUAN HỆ PHỐI HỢP CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG KHỦNG BỐ

Điều 12. Phối hợp trong công tác phòng ngừa khủng bố

1. Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia thực hiện hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ, ngành, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện công tác phòng ngừa khủng bố.

2. Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia về công tác phòng ngừa khủng bố thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình.

Điều 13. Phối hợp trong công tác chống khủng bố

1. Khi xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra khủng bố tại địa phương, thì Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng. Trường hợp vụ khủng bố xảy ra, có nguy cơ xảy ra vượt quá khả năng xử lý của lực lượng chống khủng bố của địa phương thì trong báo cáo phải nêu rõ và đề nghị Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng tham mưu cho cơ quan, người có thẩm quyền chỉ đạo xử lý.

2. Khi xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra khủng bố tại mục tiêu, địa bàn do Bộ Công an quản lý thì Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Công an báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia. Trường hợp vụ khủng bố thuộc trường hợp phải ban bố tình trạng khẩn cấp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội hoặc có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp thì Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Công an báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia để tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xử lý.

3. Khi xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra khủng bố tại mục tiêu, địa bàn do Bộ Quốc phòng quản lý thì Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia. Trường hợp vụ khủng bố thuộc trường hợp phải ban bố tình trạng khẩn cấp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội hoặc có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp thì Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia để tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xử lý.

Xem nội dung VB
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố
...
4. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định số 07/2014/NĐ-CP nay bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 62/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/10/2023
Căn cứ Luật Phòng, chống khủng bố ngày 12 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp
...
4. Khoản 1a sau khoản 1 Điều 11 được bổ sung như sau:

“1a. Các thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo và được sử dụng con dấu của cơ quan nơi công tác. Trường hợp Trưởng ban Chỉ đạo vắng mặt hoặc ủy quyền, Phó Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.”

Xem nội dung VB
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố
...
4. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 và Chương 4 Nghị định 07/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 3 năm 2014
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định số 07/2014/NĐ-CP nay bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 62/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/10/2023
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 và Chương 4 Nghị định 07/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 3 năm 2014
Căn cứ Luật phòng, chống khủng bố ngày 12 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp.
...
Điều 11. Chế độ hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố

1. Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố hoạt động theo nguyên tắc tập trung thống nhất; quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền thông qua các cuộc họp định kỳ, đột xuất hoặc thông qua lấy ý kiến bằng văn bản. Trưởng Ban Chỉ đạo kết luận và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố có trách nhiệm ban hành và thực hiện quy chế hoạt động của mình.

*Khoản 1a Điều 1 được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 62/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/10/2023

1a. Các thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo và được sử dụng con dấu của cơ quan nơi công tác. Trường hợp Trưởng ban Chỉ đạo vắng mặt hoặc ủy quyền, Phó Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.*

2. Giao Bộ trưởng Bộ Công an thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia, Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của cơ quan, đơn vị giúp việc Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ, ngành mình.

Chương 4. QUAN HỆ PHỐI HỢP CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG KHỦNG BỐ

Điều 12. Phối hợp trong công tác phòng ngừa khủng bố

1. Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia thực hiện hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ, ngành, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện công tác phòng ngừa khủng bố.

2. Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia về công tác phòng ngừa khủng bố thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình.

Điều 13. Phối hợp trong công tác chống khủng bố

1. Khi xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra khủng bố tại địa phương, thì Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng. Trường hợp vụ khủng bố xảy ra, có nguy cơ xảy ra vượt quá khả năng xử lý của lực lượng chống khủng bố của địa phương thì trong báo cáo phải nêu rõ và đề nghị Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng tham mưu cho cơ quan, người có thẩm quyền chỉ đạo xử lý.

2. Khi xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra khủng bố tại mục tiêu, địa bàn do Bộ Công an quản lý thì Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Công an báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia. Trường hợp vụ khủng bố thuộc trường hợp phải ban bố tình trạng khẩn cấp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội hoặc có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp thì Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Công an báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia để tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xử lý.

3. Khi xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra khủng bố tại mục tiêu, địa bàn do Bộ Quốc phòng quản lý thì Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia. Trường hợp vụ khủng bố thuộc trường hợp phải ban bố tình trạng khẩn cấp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội hoặc có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp thì Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia để tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xử lý.

Xem nội dung VB
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố
...
4. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định số 07/2014/NĐ-CP nay bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 62/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/10/2023
Căn cứ Luật Phòng, chống khủng bố ngày 12 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp
...
4. Khoản 1a sau khoản 1 Điều 11 được bổ sung như sau:

“1a. Các thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo và được sử dụng con dấu của cơ quan nơi công tác. Trường hợp Trưởng ban Chỉ đạo vắng mặt hoặc ủy quyền, Phó Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.”

Xem nội dung VB
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố
...
4. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 và Chương 4 Nghị định 07/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 3 năm 2014
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định số 07/2014/NĐ-CP nay bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 62/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/10/2023
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 và Chương 4 Nghị định 07/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 3 năm 2014
Căn cứ Luật phòng, chống khủng bố ngày 12 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp.
...
Điều 11. Chế độ hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố

1. Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố hoạt động theo nguyên tắc tập trung thống nhất; quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền thông qua các cuộc họp định kỳ, đột xuất hoặc thông qua lấy ý kiến bằng văn bản. Trưởng Ban Chỉ đạo kết luận và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố có trách nhiệm ban hành và thực hiện quy chế hoạt động của mình.

*Khoản 1a Điều 1 được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 62/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/10/2023

1a. Các thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo và được sử dụng con dấu của cơ quan nơi công tác. Trường hợp Trưởng ban Chỉ đạo vắng mặt hoặc ủy quyền, Phó Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.*

2. Giao Bộ trưởng Bộ Công an thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia, Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của cơ quan, đơn vị giúp việc Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ, ngành mình.

Chương 4. QUAN HỆ PHỐI HỢP CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG KHỦNG BỐ

Điều 12. Phối hợp trong công tác phòng ngừa khủng bố

1. Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia thực hiện hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ, ngành, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện công tác phòng ngừa khủng bố.

2. Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia về công tác phòng ngừa khủng bố thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình.

Điều 13. Phối hợp trong công tác chống khủng bố

1. Khi xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra khủng bố tại địa phương, thì Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng. Trường hợp vụ khủng bố xảy ra, có nguy cơ xảy ra vượt quá khả năng xử lý của lực lượng chống khủng bố của địa phương thì trong báo cáo phải nêu rõ và đề nghị Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng tham mưu cho cơ quan, người có thẩm quyền chỉ đạo xử lý.

2. Khi xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra khủng bố tại mục tiêu, địa bàn do Bộ Công an quản lý thì Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Công an báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia. Trường hợp vụ khủng bố thuộc trường hợp phải ban bố tình trạng khẩn cấp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội hoặc có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp thì Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Công an báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia để tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xử lý.

3. Khi xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra khủng bố tại mục tiêu, địa bàn do Bộ Quốc phòng quản lý thì Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia. Trường hợp vụ khủng bố thuộc trường hợp phải ban bố tình trạng khẩn cấp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội hoặc có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp thì Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia để tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xử lý.

Xem nội dung VB
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố
...
4. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định số 07/2014/NĐ-CP nay bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 62/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/10/2023
Căn cứ Luật Phòng, chống khủng bố ngày 12 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp
...
4. Khoản 1a sau khoản 1 Điều 11 được bổ sung như sau:

“1a. Các thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo và được sử dụng con dấu của cơ quan nơi công tác. Trường hợp Trưởng ban Chỉ đạo vắng mặt hoặc ủy quyền, Phó Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.”

Xem nội dung VB
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố
...
4. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 và Chương 4 Nghị định 07/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 3 năm 2014
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định số 07/2014/NĐ-CP nay bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 62/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/10/2023
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 và Chương 4 Nghị định 07/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 3 năm 2014
Căn cứ Luật phòng, chống khủng bố ngày 12 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp.
...
Điều 11. Chế độ hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố

1. Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố hoạt động theo nguyên tắc tập trung thống nhất; quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền thông qua các cuộc họp định kỳ, đột xuất hoặc thông qua lấy ý kiến bằng văn bản. Trưởng Ban Chỉ đạo kết luận và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố có trách nhiệm ban hành và thực hiện quy chế hoạt động của mình.

*Khoản 1a Điều 1 được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 62/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/10/2023

1a. Các thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo và được sử dụng con dấu của cơ quan nơi công tác. Trường hợp Trưởng ban Chỉ đạo vắng mặt hoặc ủy quyền, Phó Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.*

2. Giao Bộ trưởng Bộ Công an thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia, Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của cơ quan, đơn vị giúp việc Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ, ngành mình.

Chương 4. QUAN HỆ PHỐI HỢP CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG KHỦNG BỐ

Điều 12. Phối hợp trong công tác phòng ngừa khủng bố

1. Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia thực hiện hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ, ngành, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện công tác phòng ngừa khủng bố.

2. Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia về công tác phòng ngừa khủng bố thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình.

Điều 13. Phối hợp trong công tác chống khủng bố

1. Khi xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra khủng bố tại địa phương, thì Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng. Trường hợp vụ khủng bố xảy ra, có nguy cơ xảy ra vượt quá khả năng xử lý của lực lượng chống khủng bố của địa phương thì trong báo cáo phải nêu rõ và đề nghị Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng tham mưu cho cơ quan, người có thẩm quyền chỉ đạo xử lý.

2. Khi xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra khủng bố tại mục tiêu, địa bàn do Bộ Công an quản lý thì Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Công an báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia. Trường hợp vụ khủng bố thuộc trường hợp phải ban bố tình trạng khẩn cấp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội hoặc có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp thì Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Công an báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia để tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xử lý.

3. Khi xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra khủng bố tại mục tiêu, địa bàn do Bộ Quốc phòng quản lý thì Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia. Trường hợp vụ khủng bố thuộc trường hợp phải ban bố tình trạng khẩn cấp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội hoặc có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp thì Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Quốc phòng báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia để tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xử lý.

Xem nội dung VB
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố
...
4. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định số 07/2014/NĐ-CP nay bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 62/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/10/2023
Căn cứ Luật Phòng, chống khủng bố ngày 12 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp
...
4. Khoản 1a sau khoản 1 Điều 11 được bổ sung như sau:

“1a. Các thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo và được sử dụng con dấu của cơ quan nơi công tác. Trường hợp Trưởng ban Chỉ đạo vắng mặt hoặc ủy quyền, Phó Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.”

Xem nội dung VB
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố
...
4. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 và Chương 4 Nghị định 07/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 3 năm 2014
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định số 07/2014/NĐ-CP nay bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 62/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/10/2023