Nghị định 170/2016/NĐ-CP quy định về công bố, tiếp nhận, xử lý và truyền phát thông tin an ninh hàng hải

Số hiệu 170/2016/NĐ-CP
Ngày ban hành 27/12/2016
Ngày có hiệu lực 01/07/2017
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Nguyễn Xuân Phúc
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 170/2016/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2016

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ, TIẾP NHẬN, XỬ LÝ VÀ TRUYỀN PHÁT THÔNG TIN AN NINH HÀNG HẢI

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Bộ Luật hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Bộ Luật Quốc tế về an ninh tàu biển và bến cảng ban hành kèm theo Công ước Quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển (sửa đổi, bổ sung năm 2002);

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về việc công bố, tiếp nhận, xử lý và truyền phát thông tin an ninh hàng hải.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh

Nghị định này quy định về việc công bố, tiếp nhận, xử lý và truyền phát thông tin an ninh hàng hải.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng và khai thác các loại tàu biển, giàn di động, cơ sở cảng sau đây:

1. Tàu biển Việt Nam hoạt động trên tuyến quốc tế và tàu biển nước ngoài hoạt động tại các vùng biển Việt Nam và vùng nước cảng biển (sau đây gọi chung là tàu biển), bao gồm: Tàu chở khách; tàu chở hàng có tổng dung tích từ 500 trở lên.

2. Giàn di động hoạt động trên tuyến quốc tế.

3. Cơ sở cảng tiếp nhận các loại tàu biển quy định tại khoản 1 và giàn di động quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Cơ sở cảng quy định tại Nghị định này bao gồm: Cảng biển, cảng thủy nội địa tiếp nhận tàu biển nước ngoài, bến phao, cảng dầu khí ngoài khơi, ụ nổi và kho chứa nổi tiếp nhận tàu biển vào hoạt động.

2. Sự cố an ninh hàng hải là bất kỳ hành động hoặc tình huống khả nghi nào mà đe dọa đến an ninh của tàu biển, giàn di động hoặc cơ sở cảng.

3. Cấp độ an ninh hàng hải là mức độ nguy hiểm của một sự cố an ninh hàng hải sẽ xảy ra đối với tàu biển, giàn di động hoặc cơ sở cảng.

Chương II

CẤP ĐỘ AN NINH HÀNG HẢI

Điều 4. Cấp độ an ninh hàng hải

Cấp độ an ninh hàng hải được phân chia thành 03 cấp, gồm:

1. Cấp độ 1: Là cấp độ thông thường, yêu cầu áp dụng các biện pháp an ninh tối thiểu trong Điều kiện hoạt động bình thường của tàu biển, giàn di động hoặc cơ sở cảng.

2. Cấp độ 2: Là cấp độ cao, yêu cầu áp dụng các biện pháp an ninh cao hơn trong thời gian có nguy cơ cao về sự cố an ninh đối với tàu biển, giàn di động hoặc cơ sở cảng.

3. Cấp độ 3: Là cấp độ đặc biệt, yêu cầu áp dụng các biện pháp an ninh đặc biệt trong thời gian có thể hoặc sắp xảy ra sự cố an ninh đối với tàu biển, giàn di động hoặc cơ sở cảng.

Điều 5. Duy trì và thay đổi cấp độ an ninh hàng hải

[...]