BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
47/2011/TT-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2011
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TIẾP NHẬN TRUYỀN PHÁT VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN AN NINH
HÀNG HẢI
Căn cứ Bộ luật hàng hải Việt
Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Quyết định số 125/2004/QĐ-TTg ngày 09 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ về việc công bố, tiếp nhận, truyền phát và xử lý thông tin an ninh
hàng hải;
Căn cứ Quyết định số 11/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 125/2004/QĐ-TTg
ngày 09 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về công bố, tiếp nhận truyền
phát và xử lý thông tin an ninh hàng hải;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiếp nhận, truyền phát và xử lý
thông tin an ninh hàng hải như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này
quy định về tiếp nhận, truyền phát và xử lý thông tin an ninh hàng hải theo quy
định của Sửa đổi, bổ sung năm 2002 Công ước Quốc tế về an toàn sinh mạng con
người trên biển 1974 (gọi tắt là Công ước SOLAS 74) và Bộ luật Quốc tế về an
ninh tàu biển và cảng biển (gọi tắt là Bộ luật ISPS).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này
áp dụng cho:
1. Các loại
tàu biển sau đây hoạt động trên tuyến quốc tế:
a) Tàu khách;
b) Tàu hàng
có tổng dung tích từ 500 GT trở lên;
c) Giàn khoan
di động ngoài khơi.
2. Các cảng
biển tiếp nhận tàu biển hoạt động trên tuyến quốc tế quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Tổ chức,
cá nhân của Việt Nam và nước ngoài khai thác tàu biển trên các tuyến quốc tế
quy định tại khoản 1 Điều này (sau đây gọi là công ty tàu biển).
4. Tổ chức,
cá nhân của Việt Nam và nước ngoài quản lý, khai thác cảng biển quy định tại khoản
2 Điều này (sau đây gọi là doanh nghiệp cảng biển).
5. Tổ chức,
cá nhân liên quan đến quản lý thông tin an ninh hàng hải.
Chương II
TIẾP NHẬN, TRUYỀN PHÁT
VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN AN NINH HÀNG HẢI
Điều 3. Tiếp nhận, truyền phát và xử lý thông tin an ninh hàng
hải của Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải và Cảng vụ hàng hải
1. Trung tâm
Thông tin an ninh hàng hải
Ngay sau khi
nhận được thông báo của Cục Cảnh sát biển về cấp độ an ninh, Trung tâm Thông
tin an ninh hàng hải phải chuyển tiếp các thông tin đó đến:
a) Cảng vụ
hàng hải;
b) Doanh nghiệp
cảng biển, cán bộ an ninh cảng biển;
c) Công ty tàu
biển, cán bộ an ninh công ty tàu biển;
d) Cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài có liên quan, đồng thời thông báo cho Cục Lãnh sự - Bộ
Ngoại giao. Trong trường hợp không thể liên lạc được với cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài mà tàu mang cờ quốc tịch, Trung tâm đề nghị Cục Lãnh sự thông
qua con đường ngoại giao để thông báo cho các cơ quan có liên quan của nước
ngoài .
2. Cảng vụ
hàng hải
Ngay sau khi
nhận được thông tin của Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải, Cảng vụ hàng hải
phải thông báo cho:
a) Các tàu biển
dự kiến sẽ đến hoặc đang hoạt động tại cảng biển thuộc khu vực trách nhiệm của
mình;
b) Bộ đội
Biên phòng cửa khẩu cảng biển.
Điều 4. Tiếp nhận, truyền phát, xử lý thông tin an ninh hàng hải
của cán bộ an ninh công ty tàu biển Việt Nam, sĩ quan an ninh tàu biển thuộc
công ty và các cơ quan có liên quan
1. Ngay sau
khi nhận được thông tin của Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải, công ty tàu
biển, cán bộ an ninh công ty có trách nhiệm thông báo kịp thời các thông tin về
cấp độ an ninh hàng hải và thay đổi cấp độ an ninh hàng hải cho sĩ quan an ninh
tàu biển của mình biết để áp dụng cho tàu biển trong chuyến đi dự kiến tiếp
theo.
2. Trên cơ sở
đánh giá rủi ro có thể xảy ra đối với con người, tài sản hoặc môi trường từ các
hoạt động giao tiếp giữa tàu biển và cảng biển, sĩ quan an ninh tàu biển có thể
yêu cầu cán bộ an ninh cảng biển hoặc cơ quan có thẩm quyền tại cảng biển nước
ngoài ký kết Cam kết an ninh trong các trường hợp sau đây:
a) Tàu biển
đang hoạt động ở cấp độ an ninh cao hơn so với cảng biển hoặc tàu biển khác mà
nó đang giao tiếp;
b) Có thỏa
thuận về cam kết an ninh giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
và Chính phủ các nước khác là thành viên của Công ước SOLAS 74 đối với một số
tuyến quốc tế hoặc đối với một số con tàu cụ thể hoạt động trên các tuyến đó;
c) Đang tồn tại
một mối đe dọa an ninh hoặc sự cố an ninh liên quan đến tàu biển hoặc cảng biển;
d) Tàu biển
đang ở tại cảng biển mà cảng này không được yêu cầu phải có và thực hiện một Kế
hoạch an ninh cảng biển đã được phê duyệt,
đ) Tàu biển
đang giao tiếp với tàu biển khác mà tàu biển đó không được yêu cầu phải có và
thực hiện một Kế hoạch an ninh tàu biển đã được phê duyệt.
3. Bản cam kết
an ninh quy định tại khoản 2 Điều này được lưu giữ trên tàu biển với khoảng thời
gian tối thiểu tàu ghé vào 10 cảng kế tiếp kể từ khi ký bản cam kết.
4. Trước khi
tàu biển đi qua khu vực được cảnh báo có nguy cơ đe dọa an ninh, thuyền trưởng,
sĩ quan an ninh tàu biển phải liên lạc với các Trung tâm thông báo cướp biển để
phối hợp phòng, chống cướp biển.
Điều 5. Tiếp nhận, truyền phát, xử lý thông tin an ninh hàng hải
của tàu biển và các cơ quan cú liên quan tại cảng biển
1. Trường hợp
tàu biển nước ngoài đến cảng biển Việt Nam
a) Chậm nhất
24 giờ trước khi vào lãnh hải nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thuyền
trưởng, chủ tàu hoặc đại lý của chủ tàu, đại lý của người khai thác tàu biển phải
liên lạc trực tiếp với Cảng vụ hàng hải tại nơi có cảng biển dự kiến tàu sẽ đến
để:
- Thông báo về
cấp độ an ninh đang được duy trì trên tàu mình và các thông tin khác có liên
quan về an ninh hàng hải (theo mẫu tại Phụ lục I của Thông tư này);
- Nhận thông
báo từ Cảng vụ hàng hải về cấp độ an ninh đang được áp dụng tại cảng biển và biện
pháp an ninh cần áp dụng trên tàu biển.
b) Sau khi nhận
được các thông tin có liên quan về an ninh của tàu biển nêu tại điểm a khoản 1 Điều
này, Cảng vụ hàng hải phải thông báo cho cán bộ an ninh cảng biển nơi mà tàu biển
đang ghé vào;
c) Trên cơ sở
đánh giá rủi ro có thể xảy ra đối với con người, tài sản hoặc môi trường từ các
hoạt động giao tiếp giữa tàu biển và cảng biển, cán bộ an ninh cảng biển phải
ký kết cam kết an ninh với tàu biển. Bản cam kết an ninh được lưu giữ tại cảng
biển;
d) Khi có sự
thay đổi về cấp độ an ninh trên tàu biển hoặc tại cảng biển từ thời điểm đã
liên lạc trước đó, sĩ quan an ninh tàu biển và cán bộ an ninh cảng biển phải
thông báo ngay cho nhau biết để kịp thời xử lý.
2. Trường hợp
tàu biển Việt Nam và nước ngoài rời cảng biển Việt Nam
Khi có yêu cầu,
Cảng vụ hàng hải nơi có cảng đi thông báo về cáo thông tin an ninh hàng hải có
liên quan cho sĩ quan an ninh tàu biển trước khi tàu biển rời cảng biển Việt
Nam để cập nhật thông tin có liên quan đến chuyến đi.
Điều 6. Chế độ báo cáo
1. Báo cáo khẩn
a) Chậm nhất
04 giờ kể từ khi nhận được thông báo cấp độ an ninh của Cục Cảnh sát biển,
Trung tâm thông tin an ninh hàng hải phải báo cáo tình hình cho Cục Hàng hải Việt
Nam và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định;
b) Khi nhận
được thông tin chính xác về sự cố an ninh của tàu biển và cảng biển (đã được kiểm
tra, xác minh), Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải phải báo ngay cho các cơ
quan, đơn vị có liên quan để kịp thời xử lý, giải quyết.
2. Báo cáo
năm
Trước ngày 25
tháng 01 hàng năm, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đăng kiểm Việt Nam tổng hợp báo
cáo Bộ Giao thông vận tải về công tác quản lý thông tin an ninh hàng hải của
năm trước.
3. Phương thức
gửi báo cáo
Báo cáo an
ninh được gửi bằng Fax, điện thoại, thư điện tử để đảm bảo kịp thời, sau đó gửi
báo cáo bằng văn bản theo đường bưu chính.
Chương III
PHỐI HỢP DIỄN TẬP, THỰC
TẬP KẾT NỐI THÔNG TIN AN NINH HÀNG HẢI
Điều 7. Phối hợp diễn tập an ninh hàng hải
1. Trách nhiệm
của Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải
a) Phối hợp với
các cơ quan của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, doanh nghiệp cảng biển và công ty
tàu biển trong việc diễn tập an ninh hàng hải;
b) Tiếp nhận,
xử lý thông tin diễn tập từ các doanh nghiệp cảng biển, công ty tàu biển và tàu
biển;
c) Thông báo
cho các cơ quan hữu quan về việc tổ chức diễn tập;
d) Trực tiếp
tham gia diễn tập thông tin an ninh tại doanh nghiệp cảng biển, công ty tàu biển
hoặc tàu biển theo kế hoạch được duyệt khi được các đơn vị này yêu cầu
2. Trách nhiệm
của công ty tàu biển, doanh nghiệp cảng biển
a) Hàng năm
phối hợp với Trung tâm thông tin an ninh hàng hải tổ chức diễn tập thông tin an
ninh theo kế hoạch an ninh được phê duyệt;
b) Thời gian
diễn tập phải thông báo cho Trung tâm thông tin an ninh hàng hải và Cảng vụ
hàng hải khu vực trước 10 ngày.
3. Trách nhiệm
của Cảng vụ hàng hải
Phối hợp với
Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải, doanh nghiệp cảng biển, công ty tàu biển
và tàu biển trong việc diễn tập an ninh hàng hải theo Kế hoạch an ninh cảng biển
và tàu biển được phê duyệt.
Điều 8. Thực tập kết nối thông tin an ninh hàng hải, xác nhận
kết quả kết nối
1. Nội dung
thực tập
a) Vận hành hệ
thống báo động an ninh trên tàu biển;
b) Vận hành hệ
thống thông tin liên lạc tại cảng biển;
c) Tiếp nhận,
truyền phát, xử lý thông tin an ninh hàng hải.
2. Quy định về
thực tập và xác nhận kết quả thực tập kết nối, xử lý thông tin an ninh hàng hải
a) Hàng năm
công ty tàu biển, doanh nghiệp cảng biển và tàu biển có trách nhiệm thực tập kết
nối, xử lý thông tin với Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải 01 lần và giữa 02
lần không quá 18 tháng;
b) Trước khi
thực hiện thực tập phải thông báo và thoả thuận với Trung tâm Thông tin an ninh
hàng hải về kế hoạch thực tập (theo mẫu tại Phụ lục II);
c) Trung tâm
Thông tin an ninh hàng hải tiếp nhận, xử lý thông tin; cấp Giấy xác nhận kết quả
thực tập kết nối thông tin cho công ty tàu biển, doanh nghiệp cảng biển (theo mẫu
tại Phụ lục III);
d) Thời hạn cấp
Giấy xác nhận kết quả thực tập kết nối thông tin an ninh hàng hải: Chậm nhất 05
ngày làm việc kể từ khi kết thúc thực tập đạt kết quả, Trung tâm phải gửi Giấy
xác nhận cho công ty tàu biển và doanh nghiệp cảng biển qua Fax hoặc đường bưu
chính hoặc Email;
đ) Giấy xác
nhận kết quả thực tập kết nối thông tin là căn cứ để Cục Hàng hải Việt Nam, Cục
Đăng kiểm Việt Nam đánh giá chứng nhận hệ thống an ninh để cấp các Giấy chứng
nhận: Giấy chứng nhận phù hợp của cảng biển và Giấy chứng nhận quốc tế về an
ninh tàu biển.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Thông tư này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 09 năm 2011, thay thế Thông tư số
25/2004/TT-BGTVT ngày 13/10/2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn
việc tiếp nhận, truyền phát và xử lý thông tin an ninh hàng hải đối với tàu biển,
công ty tàu biển, doanh nghiệp cảng biển và các cơ quan có liên quan tại cảng
biển.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Cục Hàng hải
Việt Nam, Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Chánh Văn
phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản
ánh kịp thời với Bộ Giao thông vận tải để xem xét, giải quyết.
PHỤ LỤC I:
BẢN KHAI AN NINH TÀU BIỂN
SHIP'S
SECURITY NOTIFICATION
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 47/2011/TT-BGTVT ngày 30 tháng 06 năm 2011 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải)
(According
to Circular No. 47/2011/TT-BGTVT dated 30/06/2011 of the Minister of Transport)
|
1 Tên tàu
Name of
Ship
|
|
2. Quốc tịch
Flag:
|
3. Hô hiệu
Call-sign
|
|
4. GT
|
5. Loại
tàu:
Type of
Ship
|
6. Số lượng
thuyền viên
No. of Crew
|
|
7. Thời
gian dự kiến đến cảng
ETA
|
8. Số IMO
IMO Number
|
9. Mục đích
đến cảng: Bốc/Dỡ/tiếp nhiên liệu/sửa chữa mục đích khác (gạch bỏ từ thích hợp)
Purpose of
Call: Loading/Discharging/Bunkering/repairint/ Others (Delete as appropriate)
Nếu là mục
đích khác, nêu rõ:
If others,
please specify purpose
|
10. Tên khu
vực neo đậu hoặc cầu cảng mà tàu sẽ đến:
Name of
anchorage or Port Factility your ship in bound for
|
11. Tên Đại
lý tàu biển tại Việt Nam:
Name of
Ship Agent in Vietnam
Tel No: Fax
No:
|
12. Tàu có
Giấy chứng nhận quốc tế về an ninh tàu biển (ISSC) không?
Does your
ship possess a valid International Ship Security Certificate (ISSC)?
Có/không (gạch
bỏ từ thích hợp)
Yes/No
(Delete as appropriate)
Nếu câu trả
lời là "Có" đề nghị nêu chi tiết tại các câu hỏi 12, 13
If answer
is 'Yes', give detail in Q12 and Q13
|
13. Tên cơ quan cấp
ISSC
Name of
issuing authority for the ISSC
|
14. Ngày cấp
ISSC:
Date of
issue of the ISSC
|
15. Ngày
ISSC hết hạn:
Date
of expiry of the ISSC
|
16. Cấp độ
an ninh hiện tại của tàu:
Current
security level of the ship
|
17.10 Cảng
mà tàu đã ghé vào gần nhất (kể từ ngày 01/7/2004), đến ngày, ngày đi và cấp độ
an ninh tàu đã áp dụng khi thực hiện giao tiếp giữa tàu biển và cảng biển:
Last 10
polts of call (since 1st July, 2004), including anrrival/departure
dates and the security level at which the ship operated at these ports where
it has conducted a ship/port interface:
|
|
Cảng
Port
|
Ngày
đến
Date
of Arrival
|
Ngày
đi
Date
of Departune
|
Cấp
độ an ninh
Securitty
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
18. Trong
thời gian thực hiện bất kỳ giao tiếp giữa tàu biển và cảng biển theo thời hạn
tại khoản 15 trên đây, tàu biển có áp dụng biện pháp an ninh đặc biệt hoặc biện
pháp an ninh bổ sung nào không?
Were there
any special or additional security measures taken during any ship / port
interface at the ports mentioned in article 15?
Có/không (gạch
bỏ từ thích hợp)
Yes/No
(Delete as appropriate)
Nếu câu trả
lời là "Có" thì nêu chi tiết:
If answer
is "Yes", give detail
|
19. Trong thời
gian thực hiện bất kỳ giao tiếp giữa tàu biển và tàu biển theo thời hạn tại khoản
15 trên đây, tàu biển có duy trì biện pháp an ninh thích hợp không?
Were there
appropriate ship security measures maintained during any ship-to-ship
activity interface at the ports mentioned in article 15?
Có/Không (gạch bỏ
từ thích hợp)
Yes/no (Delete as
appropriate)
Nếu câu trả lời là
"Có" thì nêu chi tiết:
If answer
is "yes", give detail:
|
Chữ ký của Thuyền
trưởng/Chủ tàu/Đại lý
tàu:..............................................................
Signature of
Master/Owner/Agent
Họ tên của Thuyền
trưởng/Chủ tàu/Đại lý
tàu:...............................................................
Nam of Master/Owner/Agent
Vị trí hiện tại:
Vĩ độ...............................................; Kinh độ:...........................................
Present position:
Latitude......................................; Longitude
......................................
|
PHỤ LỤC II
THÔNG BÁO VỀ THỰC TẬP KẾT NỐI THÔNG TIN AN NINH HÀNG HẢI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 47/2011/TT-BGTVT ngày 30 tháng 06 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CƠ
QUAN THỰC TẬP KẾT NỐI
TÀU/BẾN CẢNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
....../TB ...
|
Hà
Nội, ngày... tháng....năm 20...
|
THÔNG
BÁO
Về
thực tập kết nối thông tin an ninh hàng hải
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 47/2011/TT-BGTVT ngày 30 tháng 06 năm 2011 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải)
Kính
gửi: Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải
Căn cứ quy định
tại Thông tư số: 47/2011/TT-BGTVT ngày 30 tháng 06 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về tiếp nhận, truyền phát và xử lý thông tin an
ninh hàng hải,
Tàu/bến cảng:
.......................................Số
IMO:..................................................
Dự kiến vào
lúc ................. giờ.......ngày.......tháng...... năm ...... sẽ thực tập kết
nối thông tin an ninh hàng hải với Trung tâm.
Vị trí phát
tín hiệu thực tập:
...............................................................................................
- Họ tên cán
bộ an ninh: ...................................................................................................
- Chức danh:
......................................................................................................................
- Số điện thoại:
..................................... Fax: ................ Email:
.................................
Đề nghị Trung
tâm xác báo thời gian và phối hợp thực hiện.
|
CƠ
QUAN THỰC TẬP KẾT NỐI
(ký
tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC III
GIẤY XÁC NHẬN KẾT QUẢ THỰC TẬP KẾT NỐI THÔNG TIN AN
NINH HÀNG HẢI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 47/2011/TT-BGTVT ngày 30 tháng 06 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CỤC HÀNG HẢI VIỆT
NAM
TRUNG TÂM TTANHH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số
......./GXN-TTANHH
|
Hà
Nội, ngày tháng năm 20....
|
GIẤY
XÁC NHẬN
Kết
quả thực tập kết nối thông tin an ninh hàng hải
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 47/2011/TT-BGTVT ngày 30 tháng 06 năm 2011 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải)
Trung tâm
Thông tin an ninh hàng hải xác nhận:
1. Tàu/bến cảng:
.......................................Số
IMO:................................................
Cơ quan chủ
quản:
...............................................................................................
Vào lúc giờ.................ngày
......tháng.....năm .....đã thực tập kết nối thông tin với Trung tâm thông tin
an ninh hàng hải theo quy định của Thông tư số 47/2011/TT-BGTVT ngày 30 tháng
06 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải .
- Vị trí phát
tín hiệu thử:
..............................................................................................
- Họ tên cán
bộ an
ninh...............................................................................................
- Chức danh:
...............................................................................................................
Số điện thoại:
..................... Fax: .............................. Email:
......................................
- Thiết bị kết
nối: ..........................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
2. Kết quả thử:
(nêu rõ chất lượng tín hiệu thông tin và những khuyến nghị).
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
|
GIÁM
ĐỐC
(ký
tên và đóng dấu)
|