Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 85/QĐ-UBND năm 2009 hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và thủ tục giải ngân Quỹ đầu tư cấp xã (gọi tắt là CIF) thuộc Dự án Phát triển kinh doanh với người nghèo nông thôn tỉnh Bến Tre do IFAD tài trợ tỉnh Bến Tre

Số hiệu 85/QĐ-UBND
Ngày ban hành 12/01/2009
Ngày có hiệu lực 12/01/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Nguyễn Thị Thanh Hà
Lĩnh vực Đầu tư,Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 85/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 12 tháng 01 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ CÁC THỦ TỤC GIẢI NGÂN QUỸ ĐẦU TƯ CẤP XÃ (GỌI TẮT LÀ CIF) THUỘC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN KINH DOANH VỚI NGƯỜI NGHÈO NÔNG THÔN TỈNH BẾN TRE DO IFAD TÀI TRỢ

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Xây dựng năm 2003, Luật Đầu tư năm 2005, Luật Đấu thầu năm 2005 và các quy định pháp luật về đầu tư, xây dựng và đấu thầu hiện hành;

Căn cứ Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Hiệp định tài trợ số hiệu 741-VN và khoản viện trợ không hoàn lại số hiệu 997-VN được ký ngày 16 tháng 01 năm 2008 giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Quỹ Quốc tế về Phát triển nông nghiệp (IFAD);

Căn cứ Quyết định số 1721/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc phân cấp quyết định đầu tư xây dựng các công trình thuộc nguồn vốn ngân sách xã, thị trấn quản lý;

Căn cứ Quyết định số 404/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc thành lập Ban Quản lý dự án Phát triển kinh doanh với người nghèo nông thôn tỉnh Bến Tre;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 2649/ TTr-SKHĐT-XD ngày 18 tháng 12 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và các thủ tục giải ngân Quỹ đầu tư cấp xã (gọi tắt là CIF) thuộc Dự án Phát triển kinh doanh với người nghèo nông thôn tỉnh Bến Tre do Quỹ Quốc tế về Phát triển nông nghiệp (gọi tắt là IFAD) tài trợ.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo Dự án Phát triển kinh doanh với người nghèo nông thôn tỉnh Bến Tre, Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng; Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành là thành viên Ban Chỉ đạo Dự án, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã thụ hưởng Dự án, Giám đốc Ban Quản lý Dự án Phát triển kinh doanh với người nghèo nông thôn tỉnh Bến Tre và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Thanh Hà

 

HƯỚNG DẪN

VỀ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ CÁC THỦ TỤC GIẢI NGÂN QUỸ ĐẦU TƯ CẤP XÃ (GỌI TẮT LÀ CIF) THUỘC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN KINH DOANH VỚI NGƯỜI NGHÈO NÔNG THÔN TỈNH BẾN TRE DO IFAD TÀI TRỢ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 85/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

Phần I

QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng áp dụng, phạm vi điều chỉnh

Hướng dẫn này quy định việc quản lý, sử dụng và các thủ tục giải ngân Quỹ đầu tư cấp xã, thị trấn (gọi tắt là CIF) thuộc hợp phần 3, Dự án Phát triển kinh doanh với người nghèo nông thôn tỉnh Bến Tre do IFAD tài trợ.

2. Nguyên tắc quản lý Quỹ đầu tư cấp xã (CIF)

2.1. Quỹ đầu tư cấp xã, thị trấn (CIF) được phân bổ cho mỗi xã trong thời hạn 3 năm, được ghi trong một tài khoản do chủ đầu tư quản lý và được mở tại Chi nhánh Kho bạc Nhà nước huyện.

2.2. Quỹ đầu tư cấp xã, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) được sử dụng để xây dựng, cải tạo nâng cấp các công trình hạ tầng nông thôn (chiếm 90% quỹ CIF); các hoạt động nâng cao khả năng tiếp cận thị trường của cộng đồng (chiếm 10% quỹ CIF). Nguồn quỹ CIF không chi cho phần thuế (thuế là phần đóng góp từ nguồn vốn đối ứng của địa phương). Người dân đóng góp chủ yếu bằng hiện vật (nhân công, các thiệt hại về hoa màu, cây cối, nguyên vật liệu tại chỗ phục vụ công trình, giá trị quyền sử dụng đất làm công trình, công giám sát của nhân dân thông qua Ban giám sát cộng đồng…), phần đóng góp bằng hiện vật của dân được quy đổi thành tiền chiếm tỷ lệ tương đương 10% giá trị công trình.

2.3. Công tác quản lý về đầu tư và xây dựng đối với các công trình sdụng nguồn Quỹ đầu tư cấp xã phải thực hiện đúng:

a) Các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về: quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý ngân sách Nhà nước, quản lý chương trình, dự án ODA và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

[...]