ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 85/2006/QĐ-UBND
|
Phan Thiết, ngày 06 tháng 11 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VIỆT NAM CỦA TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2006 -
2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
106/2005/QĐ-TTg ngày 16/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến
lược xây dựng Gia đình Việt Nam giai đoạn 2005 - 2010;
Căn cứ Kế hoạch số 45-KH/TU
ngày 19/9/2005 của Tỉnh ủy Bình Thuận về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số
49-CT/TW của Ban Bí thư về xây dựng Gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Ủy
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh tại Tờ trình số 608/TTr-UBDSGĐTE ngày
30/10/2006 về việc đề nghị ban hành Chương trình hành động thực hiện chiến lược
xây dựng Gia đình Việt Nam tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006 - 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
hành động thực hiện chiến lược xây dựng Gia đình Việt Nam của tỉnh Bình Thuận
giai đoạn 2006 - 2010.
Điều 2. Căn cứ vào mục tiêu và nội dung Chương trình
hành động thực hiện chiến lược xây dựng Gia đình Việt Nam của tỉnh Bình Thuận
giai đoạn 2006 - 2010, thủ trưởng các sở, ngành liên quan (Ủy ban Dân số, Gia
đình và Trẻ em tỉnh, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, Tư pháp, Nông nghiệp và PTNT, Văn hóa - Thông tin, Giáo dục và Đào tạo,
Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ), Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố tổ chức và phối hợp triển khai thực hiện trong kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ nhiệm Ủy ban
Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và
Đầu tư, thủ trưởng các sở, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Dũng Nhật
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VIỆT
NAM CỦA TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 85/2006/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2006 của
UBND tỉnh Bình Thuận)
Phần I
THỰC TRẠNG ĐỐI
VỚI GIA ĐÌNH
Những năm qua, tình hình kinh tế
- xã hội tỉnh Bình Thuận liên tục phát triển khá; đời sống vật chất, tinh thần
của mọi gia đình được cải thiện. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” ngày càng mở rộng, thu hút ngày càng đông đảo số hộ gia đình tham gia,
tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn “Gia đình Văn hóa” vào năm 2005 đạt 84%. Giải
quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo đạt kết quả đáng kể, tỷ lệ hộ nghèo hiện nay
còn 14,2% (theo chuẩn mới). Hộ gia đình có nhà ở tạm bợ, dột nát được hỗ trợ
xây sửa nhà ở. Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề đạt xấp xỉ 14,6%. Chính sách hỗ
trợ các gia đình có công với cách mạng, gia đình nghèo, nhất là vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số được chú trọng thực hiện. Công tác bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em cũng đạt được những kết quả khả quan, đến nay tỷ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 23%, tỷ lệ huy động học sinh đến lớp
ở các bậc học tăng đều qua các năm học. Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình
đạt được những kết quả quan trọng, đến năm 2005 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn
1,4%, số con bình quân của mỗi cặp vợ chồng còn 2,2 con.
Tuy nhiên, công tác gia đình ở
tỉnh đang tồn tại nhiều yếu kém và thách thức, đó là: tình trạng ly hôn, ly
thân, tệ tảo hôn, quan hệ tình dục và nạo phá thai trước hôn nhân có chiều hướng
gia tăng; các tệ nạn xã hội như ma túy, cờ bạc, rượu chè, mại dâm và nạn dịch
HIV/AIDS xâm nhập vào một bộ phận gia đình; trẻ em suy dinh dưỡng còn nhiều, trẻ
em lao động trước tuổi, trẻ em lang thang, trẻ em vi phạm pháp luật không giảm.
Trong một bộ phận gia đình, đạo lý hiếu nghĩa ít được tôn trọng, thiếu trách
nhiệm đối với người già; tệ bạo hành trong gia đình vẫn còn xảy ra. Vẫn còn nhiều
gia đình đời sống còn khó khăn, nhất là gia đình có người bị thương tật do ảnh
hưởng nặng nề của chiến tranh. Việc thực hiện Luật Hôn nhân và Gia đình còn nhiều
thiếu sót và bất cập.
Nguyên nhân của những yếu kém
trên, trước hết là do nhận thức về vai trò gia đình của bản thân từng gia đình;
của các cấp, các ngành chưa thật đầy đủ. Việc tổ chức công tác gia đình cũng
chưa được các cấp, các ngành quan tâm đúng mức, chưa có sự chỉ đạo thống nhất,
đồng bộ trong tất cả các ngành, các đoàn thể. Công tác quản lý Nhà nước về gia
đình còn lúng túng về nội dung. Công tác tuyên truyền giáo dục kiến thức về hôn
nhân, gia đình chưa tốt. Kết quả công tác xóa đói giảm nghèo chưa vững chắc,
nhiều gia đình đời sống còn quá khó khăn nên chưa có điều kiện để chăm sóc,
giáo dục tốt các thành viên trong gia đình, đặc biệt là chăm sóc trẻ em và người
cao tuổi.
Phần II
QUAN ĐIỂM VÀ
MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH
1. Quan điểm:
a) Gia đình là một trong những
nhân tố quan trọng quyết định sự phát triển bền vững của xã hội, sự thành công
của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Xây dựng Gia đình Việt Nam ít con (mỗi cặp vợ chồng chỉ có một hoặc hai con),
no ấm, tiến bộ, bình đẳng, hạnh phúc là động lực của chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
b) Sự lãnh đạo của Đảng, sự quản
lý của Nhà nước, sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng, gia
đình và cá nhân là yếu tố quyết định sự thành công của công tác gia đình;
c) Gia đình có trách nhiệm với
các thành viên và với xã hội. Nhà nước và xã hội có trách nhiệm bảo vệ sự ổn định
và phát triển của gia đình;
d) Giáo dục và xây dựng gia
đình luôn kế thừa, giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của
Gia đình Việt Nam gắn liền với xây dựng những giá trị tiên tiến của gia đình
trong xã hội phát triển;
e) Đầu tư cho gia đình là đầu
tư cho sự phát triển bền vững. Nhà nước ưu tiên, bảo đảm nguồn lực, đồng thời
huy động sự đóng góp của toàn xã hội và tranh thủ sự trợ giúp quốc tế cho công
tác gia đình.
2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu tổng quát: Ổn định,
củng cố và xây dựng gia đình ít con, no ấm, tiến bộ, bình đẳng, hạnh phúc để mỗi
gia đình thực sự là tổ ấm của mỗi người và là tế bào lành mạnh của xã hội;
b) Mục tiêu cụ thể và chỉ tiêu
cơ bản cần đạt được vào năm 2010:
- Mục tiêu 1: Củng cố, ổn định
gia đình trên cơ sở kế thừa và phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp của Gia
đình Việt Nam, tiếp thu có chọn lọc các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã
hội phát triển; thực hiện quy mô gia đình ít con; thực hiện đầy đủ các quyền và
trách nhiệm của các thành viên trong gia đình, đặc biệt là trách nhiệm của các
thành viên trong gia đình đối với trẻ em, phụ nữ và người cao tuổi.
+ Chỉ tiêu 1: Có ít nhất 90% hộ
gia đình đạt tiêu chuẩn “Gia đình Văn hóa”;
+ Chỉ tiêu 2: Bình quân mỗi cặp
vợ chồng có 2 con;
+ Chỉ tiêu 3: Có ít nhất 80%
nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được trang bị kiến thức về hôn nhân và gia
đình;
+ Chỉ tiêu 4: Có ít nhất 90%
người cao tuổi được con cháu chăm sóc, phụng dưỡng;
+ Chỉ tiêu 5: Có ít nhất 90% hộ
gia đình thực hiện tốt trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Mục tiêu 2: Nâng cao nhận thức
về vai trò, vị trí, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện
chính sách, pháp luật hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới; tăng cường phòng ngừa,
ngăn chặn sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội vào gia đình; tăng cường phòng chống
bạo lực gia đình; khuyến khích phát huy các phong tục, tập quán tốt đẹp và vận
động người dân xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu trong hôn nhân và gia đình.
+ Chỉ tiêu 1: Có ít nhất 90% hộ
gia đình được tuyên truyền giáo dục nhận thức về vai trò, vị trí trách nhiệm của
gia đình trong ổn định và phát triển xã hội;
+ Chỉ tiêu 2: Đến năm 2010
không còn trường hợp tảo hôn trên địa bàn tỉnh;
+ Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ lệ bạo lực
trong gia đình, mỗi năm giảm 10% số vụ;
+ Chỉ tiêu 4: Giảm tỷ lệ gia
đình bị các tệ nạn xã hội xâm nhập vào, mỗi năm giảm 10%.
- Mục tiêu 3: Nâng cao mức sống
gia đình trên cơ sở phát triển kinh tế gia đình tạo việc làm, tăng thu nhập và
phúc lợi, đặc biệt đối với các gia đình liệt sĩ, gia đình thương binh, gia đình
bệnh binh, gia đình có công cách mạng, gia đình thuộc các dân tộc thiểu số, gia
đình nghèo, gia đình ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó
khăn và đặc biệt khó khăn.
+ Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ hộ nghèo giảm
còn 5%;
+ Chỉ tiêu 2: 100% gia đình
chính sách và người có công với nước được hưởng các chế độ ưu đãi, cộng đồng
quan tâm, chăm sóc;
+ Chỉ tiêu 3: 100% hộ gia đình
có nhà ở, không còn gia đình ở nhà tạm, nhà dột nát;
+ Chỉ tiêu 4: Có ít nhất 95% hộ
gia đình dân tộc thiểu số, vùng xa, gia đình nghèo tiếp cận đầy đủ các dịch vụ
cơ bản về văn hóa, y tế, giáo dục, phúc lợi xã hội khác;
+ Chỉ tiêu 5: Có ít nhất 90% hộ
gia đình nông thôn được dùng nước sạch;
+ Chỉ tiêu 6: Có ít nhất 70% hộ
gia đình có sử dụng hố xí hợp vệ sinh;
+ Chỉ tiêu 7: Có ít nhất 90% hộ
gia đình nông thôn sử dụng điện lưới quốc gia.
Phần III
NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Lãnh đạo, tổ chức và quản
lý:
- Chính quyền các cấp phải xác
định công tác gia đình là một nội dung quan trọng trong các kế hoạch và chương
trình phát triển kinh tế xã hội hàng năm, 5 năm và dài hạn; xây dựng chương
trình cụ thể của địa phương nhằm giải quyết những thách thức, khó khăn về gia
đình và công tác gia đình, bảo vệ sự ổn định và phát triển của gia đình; xóa bỏ
các hủ tục, tập tục lạc hậu trong hôn nhân và gia đình; phòng chống các tệ nạn
xã hội, bạo lực trong gia đình; chống lối sống thực dụng, vị kỷ, đồi trụy; gắn
công tác gia đình với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, đặc biệt
chú ý đến trẻ em có hoàn cảnh khó khăn;
- Cán bộ, công chức, viên chức
gương mẫu chăm lo xây dựng gia đình, đạt tiêu chuẩn “Gia đình Văn hóa”;
- Chính quyền các cấp cần quy
hoạch đủ cán bộ, đào tạo, hỗ trợ cán bộ có năng lực làm công tác dân số, gia
đình và trẻ em. Tiếp tục kiện toàn hệ thống làm công tác dân số, gia đình và trẻ
em từ tỉnh đến cơ sở;
- Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà
nước về công tác gia đình:
+ Xây dựng và chỉ đạo thực hiện
các chương trình, kế hoạch về công tác gia đình, phân bổ công khai nguồn lực, tạo
điều kiện cho gia đình có đủ năng lực thực hiện các chức năng cơ bản của gia
đình. Thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên và định kỳ trên cơ sở kế hoạch
và hệ thống chỉ báo đánh giá thống nhất;
+ Xây dựng mô hình về gia đình
với các tiêu chí phù hợp, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và nhân rộng mô hình;
+ Thực hiện phối hợp lồng ghép
các hoạt động giữa các ngành, các cấp, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội
trong việc thực hiện các nhiệm vụ của công tác gia đình và tổ chức thực hiện có
hiệu quả các đề án về gia đình do Trung ương đầu tư và triển khai tại tỉnh;
+ Thiết lập hệ thông tin quản
lý, cơ sở dữ liệu về gia đình phục vụ cho việc chỉ đạo, điều phối các hoạt động
gia đình.
2. Truyền thông giáo dục, vận động:
- Tập trung tuyên truyền sâu rộng
các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chú trọng những nội
dung liên quan đến Luật Hôn nhân và Gia đình; Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục
trẻ em; Pháp lệnh Dân số;
- Nâng cao nhận thức về vị trí,
vai trò và trách nhiệm của gia đình đối với sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội
của đất nước; quyền và trách nhiệm của các thành viên trong gia đình, đặc biệt
là trách nhiệm của các thành viên trong gia đình đối với trẻ em, phụ nữ và người
cao tuổi;
- Cung cấp kiến thức và kỹ năng
về tổ chức cuộc sống gia đình văn minh, tiến bộ; thực hiện nếp sống văn minh
trong việc cưới, việc tang, lễ hội, bảo vệ các di tích lịch sử văn hóa;
- Vận động gia đình đăng ký và
phấn đấu trở thành “Gia đình Văn hóa”;
- Sử dụng các loại hình truyền
thông nhằm tuyên truyền về công tác gia đình, đặc biệt coi trọng truyền thông
trực tiếp tại cộng đồng;
- Tổ chức thường xuyên việc
tuyên truyền vận động với các quy mô và loại hình phù hợp với từng đối tượng,
vùng dân cư, địa lý. Tăng cường giáo dục kiến thức về gia đình trong nhà trường,
cộng đồng và xã hội;
- Tiếp tục phát triển các dịch
vụ về giáo dục gia đình tại Trung tâm Tư vấn dịch vụ Dân số, Gia đình và Trẻ em
tỉnh để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các gia đình;
- Biên soạn, nhân bản các tài
liệu hướng dẫn cuộc sống gia đình, giáo dục gia đình, hôn nhân và gia đình, giới
và bình đẳng giới, kỹ năng làm cha mẹ, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi, phòng chống bạo lực và tệ nạn xã hội trong gia đình và cộng
đồng;
- Phổ biến các bài học kinh
nghiệm và nhân rộng các gương gia đình điển hình tiên tiến.
3. Phát triển kinh tế gia đình:
- Có chính sách để gia đình
phát triển kinh tế, khuyến khích đầu tư và xúc tiến thương mại, giải quyết thị
trường, bảo hiểm rủi ro để ổn định và phát triển kinh tế gia đình. Khuyến khích
gia đình khai thác và sử dụng đất có hiệu quả;
- Thực hiện chính sách ưu tiên
phát triển kinh tế gia đình như ưu đãi về thuế để hỗ trợ các gia đình phát triển
kinh tế, sản xuất kinh doanh các sản phẩm mới, sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại
chỗ, hỗ trợ các gia đình tham gia sản xuất phục vụ xuất khẩu;
- Tạo điều kiện thuận lợi để
các gia đình sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay từ các ngân hàng nhằm xóa đói giảm
nghèo, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mở rộng phát triển kinh tế;
- Các sở, ngành, các tổ chức xã
hội có trách nhiệm cung cấp thông tin thị trường và chuyển giao kỹ thuật, khoa
học công nghệ mới cho các gia đình. Mở rộng các hoạt động khuyến lâm, khuyến
nông, khuyến ngư, tiểu thủ công nghiệp;
- Các tổ chức nghề nghiệp có
trách nhiệm tiếp nhận và cung cấp thông tin kinh tế cho các hộ gia đình, cung cấp
kiến thức, kỹ thuật mới, đầu tư công nghệ, kinh nghiệm kinh doanh, kiến thức
pháp luật, quản lý cho các thành viên trong gia đình;
- Nâng cao chất lượng giáo dục
hướng nghiệp trong các trường phổ thông, trường dạy nghề. Mở các lớp đào tạo
nghề và quản lý kinh tế cho thanh niên trước khi bước vào tuổi lao động phù hợp
với đặc điểm từng vùng, từng nhóm dân cư. Khuyến khích tư nhân tham gia hướng
nghiệp, đào tạo nghề;
- Lồng ghép các chương trình phát
triển kinh tế xã hội với các chương trình mục tiêu quốc gia, đặc biệt là chương
trình mục tiêu quốc gia dân số - kế hoạch hóa gia đình, chương trình xóa đói giảm
nghèo và giải quyết việc làm nhằm khai thác hiệu quả nguồn lực để giảm nhanh tỷ
lệ hộ nghèo và tăng các hộ giàu, hộ khá;
- Khuyến khích các hình thức
gia đình hỗ trợ nhau trong sản xuất kinh doanh ở các hội nghề nghiệp, câu lạc bộ,
các hình thức liên doanh, liên kết, hợp đồng giữa gia đình với doanh nghiệp. Tạo
sự gắn kết giữa kinh tế gia đình với kinh tế tập thể.
4. Phát triển mạng lưới dịch vụ
gia đình và cộng đồng:
- Tiếp tục hoàn thiện các trung
tâm tư vấn hiện có, hình thành các loại hình dịch vụ tư vấn phù hợp nhằm tư vấn
về pháp luật, hôn nhân và gia đình, y tế, văn hóa, giáo dục, phát triển sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm đáp ứng nhu cầu của gia đình; nâng cao chất lượng các tổ hòa
giải tại cộng đồng;
- Xây dựng một số loại hình dịch
vụ gia đình và cộng đồng như giáo dục gia đình, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi,
dịch vụ khoa học kỹ thuật, thể dục thể thao, văn hóa văn nghệ và các loại dịch
vụ phục vụ sinh hoạt gia đình, giúp đỡ nạn nhân của bạo lực gia đình;
- Củng cố và nâng cao chất lượng
hệ thống các trường mầm non, quan tâm giúp đỡ các loại hình trường bán công và
tư thục, xây dựng trung tâm chăm sóc người tàn tật hoặc người có hoàn cảnh đặc
biệt;
- Củng cố và tiếp tục hoàn thiện
các nhà văn hóa, đưa nội dung tuyên truyền, giáo dục về gia đình lồng ghép vào
nội dung sinh hoạt của nhà văn hóa.
5. Thực hiện chính sách ưu đãi,
ưu tiên và trợ giúp xã hội cho gia đình:
- Thực hiện tốt chính sách ưu
đãi đối với gia đình liệt sĩ, gia đình thương bệnh binh, gia đình có công cách
mạng;
- Thực hiện tốt chính sách ưu
tiên đối với các gia đình dân tộc thiểu số đang sinh sống ở vùng sâu, vùng xa,
miền núi;
- Thực hiện chính sách trợ giúp
đối với các gia đình gặp rủi ro, thiên tai, neo đơn, gia đình tàn tật, gia đình
nghèo;
- Bổ sung và hoàn thiện những
chính sách ưu đãi, ưu tiên, trợ giúp hiện hành phù hợp với khả năng ngân sách của
tỉnh và tình hình hội nhập kinh tế.
6. Nghiên cứu, đào tạo:
- Tích cực tham gia nghiên cứu
các đề tài do Trung ương triển khai tại địa phương. Từ nay đến năm 2010 tập
trung nghiên cứu một số chủ đề sau:
+ Xu hướng biến đổi các mối
quan hệ trong gia đình vùng thành thị;
+ Xây dựng chuẩn mực “Gia đình
Văn hóa; Thôn, Khu phố Văn hóa” theo từng vùng, từng nhóm dân tộc;
- Đưa nội dung gia đình vào
chương trình đào tạo, tập huấn cho cán bộ dân số, gia đình và trẻ em cấp cơ sở.
Tiếp tục cử cán bộ làm công tác dân số, gia đình và trẻ em tỉnh, huyện, xã tham
gia các khóa huấn luyện do Trung ương tổ chức;
- Đào tạo và hình thành đội ngũ
cán bộ dân số, gia đình và trẻ em có khả năng làm công tác tư vấn về gia đình,
tư vấn tiền hôn nhân tại các cấp tỉnh, huyện và xã.
7. Xã hội hóa công tác gia
đình:
- Khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp, những người tình nguyện và cộng đồng tham gia xây dựng và thực hiện các
dự án, các loại hình dịch vụ gia đình nhằm củng cố, ổn định và phát triển gia
đình;
- Tạo phong trào rộng khắp
trong việc hưởng ứng xây dựng gia đình ít con, no ấm, tiến bộ, bình đẳng, hạnh
phúc;
- Xây dựng phong trào và nhân rộng
các mô hình gia đình phát triển bền vững như: gia đình làm kinh tế giỏi; gia đình
nhiều thế hệ chung sống có ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo; gia đình
hiếu học...;
- Gia đình có nghĩa vụ và trách
nhiệm thực hiện nghiêm túc các chủ trương, chính sách, quy định của Đảng, Nhà
nước; có ý chí tự lực vươn lên; gìn giữ và phát huy văn hóa gia đình, dòng họ,
tích cực tham gia xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước, quy chế dân chủ cơ
sở;
- Gia đình phấn đấu thực hiện mỗi
cặp vợ chồng có một hoặc hai con; quan tâm chăm sóc và nuôi dưỡng người cao tuổi;
củng cố và xây dựng quan hệ gia đình bình đẳng, thương yêu và tôn trọng lẫn
nhau giữa các thành viên;
- Gia đình có nghĩa vụ và trách
nhiệm với cộng đồng; củng cố và phát huy tình làng, nghĩa xóm, đoàn kết giúp đỡ
nhau để đời sống gia đình ngày càng cải thiện, đời sống cộng đồng ngày càng văn
minh, tiến bộ. Hoạt động củng cố, ổn định và phát triển gia đình phải gắn với
hoạt động phát triển cộng đồng;
- Lồng ghép các chương trình, dự
án liên quan đến gia đình với sự tham gia rộng rãi của các sở, ngành, các tổ chức,
cá nhân.
8. Kinh phí thực hiện:
Kinh phí thực hiện Chương trình
hành động được UBND tỉnh bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các sở,
ngành, đoàn thể theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
Hàng năm UBND tỉnh bổ sung kinh
phí phù hợp để tổ chức phối hợp triển khai các hoạt động về công tác gia đình,
khám sức khỏe và tư vấn tiền hôn nhân.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ủy ban Dân số, Gia đình và
Trẻ em tỉnh chủ trì, phối hợp các ngành liên quan tổ chức nghiên cứu đề tài “Xu
hướng biến đổi các mối quan hệ trong gia đình vùng thành thị” để định hướng quản
lý Nhà nước về gia đình trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh cùng các sở, ngành
liên quan đưa một số mục tiêu của Chương trình hành động này vào kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội hàng năm của tỉnh.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành địa phương tăng cường các hoạt động
phổ biến kiến thức, khoa học, kỹ thuật nông nghiệp; xây dựng hệ thống dịch vụ
nông thôn nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ, chế biến và tiêu
dùng cho các gia đình phát triển kinh tế gia đình.
4. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội thực hiện có hiệu quả chương trình xóa đói, giảm nghèo và việc làm; thực
hiện chính sách ưu đãi đối với gia đình liệt sĩ; chính sách bảo trợ xã hội;
phòng, chống sự xâm nhập của tệ nạn xã hội vào gia đình theo quy định hiện
hành.
5. Sở Tư pháp thống nhất quản
lý công tác trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; hướng dẫn và kiểm tra
các hoạt động hòa giải ở cơ sở liên quan đến gia đình.
6. Sở Văn hóa - Thông tin chủ
trì, phối hợp với Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh, Sở Tư pháp tổ chức
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình, giáo dục về
phong tục, tập quán, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam trong
lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Tổ chức nghiên cứu, xây dựng các tiêu chí “Xây dựng
Gia đình Văn hóa; Thôn, Khu phố Văn hóa” phù hợp với từng vùng, nhóm dân tộc.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố đưa các mục tiêu về gia đình vào kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội dài hạn và ngắn hạn của địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện các hoạt
động hàng năm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương; tổng
hợp báo cáo định kỳ hàng năm về UBND tỉnh, Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh;
hướng dẫn UBND các xã, phường, thị trấn tăng cường công tác tuyên truyền, giáo
dục thực hiện pháp luật về hôn nhân và gia đình, vận động xóa bỏ hủ tục tập
quán lạc hậu về hôn nhân, gia đình.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Hội Nông dân, Hội Người cao tuổi, Hội Cựu chiến binh và các tổ chức thành viên
của Mặt trận tham gia triển khai Chương trình hành động trong phạm vi hoạt động
của mình; đẩy mạnh cuộc vận động phong trào “Ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu
hiếu thảo” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở
khu dân cư”./.