Quyết định 85/2003/QĐ-BNN quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Vụ Pháp chế do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Số hiệu | 85/2003/QĐ-BNN |
Ngày ban hành | 04/09/2003 |
Ngày có hiệu lực | 24/09/2003 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký | Lê Huy Ngọ |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 85/2003/QĐ-BNN |
Hà Nội, ngày 04 tháng 09 năm 2003 |
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA VỤ PHÁP CHẾ
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Điều 16 Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 5 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang
bộ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH :
Vụ Pháp chế là cơ quan quản lý tổng hợp của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc thực hiện quản lý nhà nước ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn về công tác pháp luật trong phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật.
Vụ Pháp chế được Bộ trưởng giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tổng hợp về công tác pháp luật; tổ chức thực hiện công tác xây dựng pháp luật; thẩm định, rà soát, hệ thống hoá chính sách, văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, cụ thể như sau:
1. Về xây dựng pháp luật:
a) Xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật dài hạn và hàng năm của ngành và hội nhập pháp luật quốc tế trình Bộ trưởng và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, chính sách được Bộ trưởng giao;
c) Thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, chính sách do các cơ quan thuộc Bộ soạn thảo trước khi trình Bộ trưởng ký ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị hồ sơ về các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để Bộ trưởng d? ngh? các tổ chức, cơ quan góp ý kiến, d? ngh? Bộ Tư pháp thẩm định và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Bộ trưởng tham gia ý kiến vào các dự thảo cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật do Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, các Bộ, ngành hoặc địa phương gửi lấy ý kiến.
2. Về rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật và chính sách:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị (sau đây gọi chung là đơn vị) có liên quan thuộc Bộ tổ chức rà soát, hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến các hoạt động của ngành; đề xuất phương án xử lý trình Bộ trưởng quyết định;
b) Chủ trì nghiên cứu, đề xuất trình Bộ trưởng:
- Kiến nghị với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quy định do các cơ quan đó ban hành trái với văn bản pháp luật của Nhà nước và của Bộ về ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
- Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trái với văn bản pháp luật của Nhà nước và của Bộ về ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
- Đình chỉ việc thi hành, đề nghị với Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ quy định của ủy ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trái với văn bản pháp luật của Nhà nước và của Bộ về ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan định kỳ trình Bộ trưởng ra quyết định công bố các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến các lĩnh vực quản lý của Bộ đã hết hiệu lực thi hành.
3. Về phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật; kiểm tra việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật trong toàn ngành; phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xuất bản tài liệu, văn bản quy phạm pháp luật ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
b) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tổng kết việc thực hiện chính sách, pháp luật trong toàn ngành;
c) Tham gia xử lý và đề xuất biện pháp khắc phục các vi phạm chính sách, pháp luật trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
4. Hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra công tác pháp chế của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về nông nghiệp và phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
5. Tham gia thẩm định các dự án, điều ước quốc tế; đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc Bộ.