ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 849/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 21
tháng 4 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CƠ CHẾ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ, KIỂM ĐỊNH CHẤT
LƯỢNG VÀ QUY CHẾ KIỂM TRA, NGHIỆM THU SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG THUỘC LĨNH VỰC
THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN ĐỐI VỚI HẠNG MỤC SẢN XUẤT, TRUYỀN DẪN, PHÁT SÓNG CHƯƠNG
TRÌNH PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH CỦA ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH BẾN TRE
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05
tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số
06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử
dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình;
Căn cứ Nghị định số
32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ về quy định giao nhiệm vụ,
đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước
từ nguồn kinh phí chi thường xuyên ;
Căn cứ Quyết định số
2525/QĐ-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông tỉnh Bến Tre;
Căn cứ Quyết định số
741/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành tiêu
chí chất lượng sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực thông tin và truyền
thông đối với hạng mục sản xuất, truyền dẫn, phát sóng chương trình phát thanh,
truyền hình của Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số: 730/TTr-STTTT ngày 20 tháng 4 năm
2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này quy định cơ chế giám
sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm, dịch
vụ công thuộc lĩnh vực thông tin, tuyên truyền đối với hạng mục sản xuất, truyền
dẫn, phát sóng chương trình phát thanh, truyền hình của Đài Phát thanh và Truyền
hình Bến Tre.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
Tài chính, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình Bến
Tre; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre;
- Phòng: KGVX, TCĐT, TH, Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, Đ.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bé Mười
|
QUY ĐỊNH
CƠ CHẾ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ, KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG VÀ QUY CHẾ
KIỂM TRA, NGHIỆM THU SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG THUỘC LĨNH VỰC THÔNG TIN, TUYÊN
TRUYỀN ĐỐI VỚI HẠNG MỤC SẢN XUẤT, TRUYỀN DẪN, PHÁT SÓNG CHƯƠNG TRÌNH PHÁT
THANH, TRUYỀN HÌNH CỦA ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH BẾN TRE
(Kèm theo Quyết định số 849/QĐ-UBND ngày 21 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định về cơ chế giám sát,
đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm, dịch vụ
công thuộc lĩnh vực thông tin, tuyên truyền sử dụng ngân sách nhà nước của các
cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đặt hàng đối với hạng mục sản xuất, truyền dẫn,
phát sóng chương trình phát thanh, truyền hình của Đài Phát thanh và Truyền
hình Bến Tre.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc được ủy quyền đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực
thông tin, tuyên truyền đối với hạng mục sản xuất, truyền dẫn, phát sóng chương
trình phát thanh, truyền hình của Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre.
Điều 3.
Quản lý nhà nước đối với việc đặt hàng tuyên truyền sử dụng ngân sách nhà nước
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre
thống nhất quản lý hoạt động đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc
lĩnh vực thông tin, tuyên truyền của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham mưu giúp ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về việc đặt hàng theo quy
định này và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ GIÁM
SÁT, ĐÁNH GIÁ, KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG ĐẶT HÀNG
Điều 4.
Tiêu chí về nội dung, kỹ thuật
Quy định tại Quyết định số
741/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành
tiêu chí chất lượng sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực thông tin,
tuyên truyền đối với hạng mục sản xuất, truyền dẫn, phát sóng chương trình phát
thanh, truyền hình của Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre.
Điều 5. Cơ
chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng
1. Cơ chế giám sát, đánh giá
a) Các cơ quan thực hiện nhiệm
vụ đặt hàng có trách nhiệm giám sát, đánh giá chất lượng đặt hàng bảo đảm kết
quả đặt hàng thực hiện theo đúng các tiêu chí được quy định tại Điều 4 của Quy
định này, hợp đồng ký kết giữa hai đơn vị và các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan đến việc thực hiện sản xuất, phát sóng các chương trình phát
thanh, truyền hình.
b) Khi phát hiện ra sai sót
trong quá trình đặt hàng, các cơ quan thực hiện nhiệm vụ đặt hàng có trách nhiệm
yêu cầu Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre phối hợp khắc phục, xử lý các sai
sót, các vấn đề phát sinh trong quá đặt hàng nhằm đảm bảo chất lượng đặt hàng.
2. Kiểm định chất lượng các
chương trình đặt hàng
a) Trong quá trình giám sát,
các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ đặt hàng muốn kiểm định chất lượng kết
quả đặt hàng thì tiến hành thuê Trung tâm Đo kiểm phát thanh, truyền hình và
thông tin điện tử thuộc Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử Bộ
Thông tin và Truyền thông để thực hiện đo lường, kiểm định chất lượng hệ thống
thiết bị kỹ thuật, chất lượng các chương trình phát thanh, truyền hình đã đặt
hàng.
b) Kinh phí thực hiện kiểm định
- Nếu chất lượng sản phẩm đặt
hàng đúng theo quy định tại Điều 4 của Quy định này, hợp đồng ký kết giữa hai
đơn vị và các quy định có liên quan, chi phí thuê kiểm định sẽ do cơ quan, đơn
vị thực hiện nhiệm vụ đặt hàng chịu trách nhiệm chi trả.
- Nếu chất lượng các chương
trình đặt hàng không đúng theo quy định tại Điều 4 của Quy định này, hợp đồng
ký kết giữa hai đơn vị và các quy định có liên quan, chi phí thuê kiểm định sẽ
do Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre chịu trách nhiệm chi trả.
Chương
III
QUY TRÌNH THỰC HIỆN NHIỆM
VỤ ĐẶT HÀNG
Điều 6. Nhiệm
vụ đặt hàng của các cơ quan, đơn vị
Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm
vụ cho các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện đặt hàng với
Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre.
1. Đối với nhiệm vụ đặt hàng
thường xuyên hàng năm
a) Hàng năm, trước ngày 01/8,
các cơ quan, đơn vị căn cứ nhiệm vụ tuyên truyền, định mức, đơn giá dịch vụ đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để lập kế hoạch đặt hàng thông tin tuyên
truyền đối với Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre (kế hoạch ghi rõ nội dung,
thời lượng, kinh phí và nguồn kinh phí để thực hiện đặt hàng, kèm theo các văn
bản chỉ đạo, chủ trương của cấp có thẩm quyền...) gửi Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp vào kế hoạch đặt hàng thông tin tuyên truyền chung của tỉnh,
đồng thời lập dự toán (cùng với dự toán năm của cơ quan, đơn vị) gửi Sở Tài
chính thẩm định, đưa vào dự toán năm sau của các cơ quan, đơn vị.
b) Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Tài chính và các cơ quan, đơn
vị có liên quan tổng hợp, thẩm định các kế hoạch đặt hàng thông tin tuyên truyền
của các cơ quan đơn vị thành Kế hoạch đặt hàng thông tin tuyên truyền chung của
tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành.
c) Trong vòng 10 ngày sau khi Kế
hoạch đặt hàng thông tin tuyên truyền chung của tỉnh được ban hành, các cơ
quan, đơn vị căn cứ nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch tiến hành xây dựng dự
toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định.
d) Sở Tài chính tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt dự toán; giao nhiệm vụ đặt hàng thông tin tuyên truyền;
phân bổ dự toán cho cơ quan, đơn vị. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đặt
hàng phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình Bến tre tiến hành các thủ tục để
ký kết hợp đồng và triển khai thực hiện theo quy định.
2. Đối với nhiệm vụ đặt hàng
phát sinh
a) Đối với các nhiệm vụ trong
quá trình triển khai thực hiện cần bổ sung, thay đổi khối lượng nội dung
thông tin, tuyên truyền, các cơ quan đơn vị xây dựng kế hoạch gửi Sở Thông tin
truyền thông tổng hợp, phối hợp với các Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Tài chính
và các cơ quan đơn vị có liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt chủ trương.
Căn cứ vào chủ trương của Ủy
ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị lập dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, bổ sung kinh phí cho các cơ quan,
đơn vị.
b) Văn bản đề nghị điều chỉnh,
bổ sung nhiệm vụ, nội dung đặt hàng của các cơ quan, đơn vị cần nêu rõ lý do
điều chỉnh, bổ sung (kèm theo các văn bản chỉ đạo, Kế hoạch được phê duyệt của
cấp có thẩm quyền...) gửi về Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 15/5 hàng
năm để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh Kế
hoạch đặt hàng thông tin tuyên truyền 6 tháng cuối năm; trước ngày 15/11 hàng
năm để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh Kế
hoạch đặt hàng thông tin tuyên truyền 6 tháng đầu năm sau liền kề.
c) Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt điều chỉnh, bổ sung nội dung, nhiệm vụ đặt hàng, các cơ quan, đơn vị
tổ chức thực hiện theo quy định.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ HỢP ĐỒNG, NGHIỆM
THU, THANH TOÁN ĐẶT HÀNG
Điều 7. Hợp
đồng đặt hàng tuyên truyền
1. Trên cơ sở nhiệm vụ, dự toán
được giao, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đặt hàng tuyên truyền xác định số
lượng, khối lượng chương trình đặt hàng để ký kết hợp đồng đặt hàng với Đài
Phát thanh và Truyền hình Bến Tre (đơn vị sản xuất chương trình đặt hàng tuyên
truyền).
2. Hợp đồng đảm bảo các nội
dung sau:
a) Tên sản phẩm, dịch vụ.
b) Số lượng, khối lượng sản phẩm,
thời lượng, nội dung chương trình tuyên truyền.
c) Tiêu chí về nội dung, kỹ thuật
(chất lượng sản phẩm, các chương trình phát thanh, truyền hình đặt hàng tuyên
truyền).
d) Giá, đơn giá.
đ) Giá trị hợp đồng.
e) Tạm ứng.
g) Thời gian triển khai, thời
gian hoàn thành.
h) Bàn giao sản phẩm, các
chương trình đặt hàng: thời gian, địa điểm, phương thức.
i) Phương thức nghiệm thu sản
phẩm, dịch vụ.
k) Phương thức thanh toán.
l) Trách nhiệm và nghĩa vụ giữa
cơ quan được giao nhiệm vụ đặt hàng tuyên truyền và đơn vị sản xuất chương
trình đặt hàng tuyên truyền.
m) Trách nhiệm của các bên do
vi phạm hợp đồng và thủ tục giải quyết.
3. Các bên có thể thỏa thuận
bổ sung một số nội dung khác trong hợp đồng nhưng không trái với quy định của
pháp luật và không làm thay đổi giá của sản phẩm, chương trình đặt hàng tuyên
truyền.
4. Trường hợp khi phát sinh các
nội dung tuyên truyền, các nhiệm vụ đột xuất, căn cứ quyết định phê duyệt, các
đơn vị được giao nhiệm vụ đặt hàng ký phụ lục bổ sung hợp đồng hoặc hợp đồng đặt
hàng.
5. Đơn vị có nhiệm vụ đặt hàng
phải nêu rõ yêu cầu, tiêu chí của các chương trình được giao nhiệm vụ đặt hàng;
đảm bảo nội dung được giao đặt hàng phải phù hợp với mục đích tuyên truyền của
ngành.
Điều 8. Bàn
giao, nghiệm thu, thanh toán chương trình đặt hàng thông tin tuyên truyền
1. Bàn giao các chương trình đặt
hàng tuyên truyền
a) Thời gian bàn giao: theo hợp
đồng.
b) Nội dung bàn giao để nghiệm
thu bao gồm:
- Kịch bản chương trình đặt
hàng bằng bản giấy, file bản mềm.
- Thiết bị lưu trữ các chương
trình đặt hàng đã phát sóng.
- Lịch phát sóng các chương
trình đặt hàng.
- Biên bản bàn giao.
2. Nghiệm thu các chương trình
đặt hàng tuyên truyền
a) Các tiêu chí để nghiệm thu
chương trình gồm: thời lượng; số lượng; tin bài; nội dung chương trình.
b) Các đơn vị được giao nhiệm vụ
đặt hàng tuyên truyền có quyền không nghiệm thu các chương tình đặt hàng khi
các chương trình không đảm bảo về nội dung, thời lượng, các điều kiện được quy
định tại hợp đồng và Quy định này.
c) Thời gian nghiệm thu: trong
thời gian 30 ngày kể từ ngày hoàn tất bàn giao sản phẩm giữa đơn vị đặt hàng và
đơn vị sản xuất chương trình đặt hàng, đơn vị có nhiệm vụ đặt hàng tuyên truyền
phải hoàn thành và lập biên bản kết quả nghiệm thu chương trình đặt hàng để làm
căn cứ thanh, quyết toán theo quy định.
3. Thanh toán
a) Chậm nhất 60 ngày, kể từ
ngày ký biên bản nghiệm thu và các chứng từ có liên quan, đơn vị có nhiệm vụ đặt
hàng tuyên truyền phải thanh toán cho đơn vị sản xuất chương trình đặt hàng
tuyên truyền theo quy định;
b) Nếu giá trị khối lượng đơn vị
sản xuất chương trình đặt hàng thực hiện ít hơn giá trị khối lượng đặt hàng thì
giá trị nghiệm thu, thanh toán là phần nghiệm thu thực tế các chương trình đã
thực hiện của đơn vị sản xuất chương trình đặt hàng;
c) Nếu giá trị khối lượng đơn vị
sản xuất chương trình đặt hàng thực hiện nhiều hơn giá trị khối lượng đặt hàng
thì giá trị nghiệm thu, thanh toán không vượt quá giá trị đặt hàng đã ký kết.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Trách nhiệm của Sở Thông tín và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tổng hợp, thẩm định nội
dung, kinh phí các chương trình đặt hàng, tổng hợp dự thảo Kế hoạch đặt hàng
tuyên truyền hàng năm của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc
các cơ quan được giao nhiệm vụ đặt hàng tuyên truyền, đơn vị được giao nhiệm vụ
sản xuất chương trình đặt hàng triển khai thực hiện nhiệm vụ đặt hàng hàng năm
của Ủy ban nhân dân tỉnh đạt hiệu quả.
3. Tham mưu đề xuất sửa đổi,
bổ sung các nội dung đặt hàng tuyên truyền phù hợp với quy định pháp luật và
tình hình thực tế.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính tham mưu xây dựng, điều chỉnh (nếu có) định mức, đơn giá đặt hàng, dịch vụ
thông tin tuyên truyền theo quy định của pháp luật.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, theo dõi và giám sát, đánh
giá chất lượng việc thực hiện nhiệm vụ đặt hàng tuyên truyền của các cơ quan,
đơn vị trên địa bàn tỉnh.
6. Thực hiện báo cáo theo quy định
tình hình thực hiện nhiệm vụ đặt hàng tuyên truyền sử dụng ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 10.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Căn cứ khả năng ngân sách, Sở
Tài chính thẩm định dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đặt hàng tuyên truyền,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành định mức, đơn giá đặt
hàng, dịch vụ thông tin tuyên truyền trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc
đặt hàng tuyên truyền, xử lý vi phạm trong công tác đặt hàng tuyên truyền theo
thẩm quyền.
Điều 11.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đặt hàng
1. Xây dựng kế hoạch, đề xuất
nhu cầu đặt hàng tuyên truyền trên sóng phát thanh, truyền hình, dự toán kinh
phí chi tiết cho việc thực hiện đặt hàng hàng năm thuộc phạm vi chức năng, nhiệm
vụ gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt và tổ chức triển khai việc đặt hàng theo nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
2. Phối hợp với Đài Phát thanh
và Truyền hình Bến Tre xây dựng kế hoạch, kinh phí, triển khai việc đặt hàng
tuyên truyền.
3. Ký kết hợp đồng, thực hiện
nghiệm thu, thanh quyết toán với đơn vị được giao nhiệm vụ sản xuất chương
trình đặt hàng theo quy định của pháp luật. Xây dựng tiêu chí, yêu cầu nội dung
các chương trình phát thanh, truyền hình được giao nhiệm vụ đặt hàng. Chủ động
cung cấp thông tin của ngành, đơn vị cho Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh phục vụ
công tác tuyên truyền. Nâng cao chất lượng các chương trình được giao nhiệm vụ
đặt hàng.
4. Các cơ quan, đơn vị được
giao nhiệm vụ đặt hàng có trách nhiệm giám sát, đánh giá chất lượng các chương
trình đặt hàng và chịu trách nhiệm trước pháp luật hiện hành về hiệu quả công
tác tuyên truyền, việc sử dụng nguồn kinh phí được cấp.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ hoặc báo cáo đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ đặt hàng tuyên truyền sử
dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre theo quy định.
Điều 12.
Trách nhiệm của Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre
1. Xây dựng kế hoạch, đề xuất
các chương trình sản xuất, kinh phí thực hiện sản xuất chương trình phục vụ việc
đặt hàng thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ gửi Sở Thông tin và Truyền thông
tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Tổ chức triển khai sản xuất
chương trình đặt hàng theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tổ chức triển khai sản xuất
các chương trình phát thanh, truyền hình phục vụ việc đặt hàng của các cơ quan,
đơn vị được giao nhiệm vụ đặt hàng. Đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao theo
quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị được giao nhiệm vụ đặt hàng xây dựng kế hoạch, kinh phí thực hiện việc đặt
hàng tuyên truyền; đảm bảo không trùng lặp giữa các hợp đồng đặt hàng và chịu
hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật nếu để xảy ra trùng lắp giữa các hợp đồng
đặt hàng.
4. Thực hiện ký kết hợp đồng với
cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đặt hàng tuyên truyền theo quy định của pháp
luật.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan được giao nhiệm vụ đặt hàng tuyên truyền
về nội dung, chất lượng chương trình đặt hàng do đơn vị sản xuất, phát sóng.
6. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ hoặc báo cáo đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ đặt hàng tuyên truyền sử
dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13.
Chế độ báo cáo
1. Các cơ quan, đơn vị được giao
nhiệm vụ đặt hàng, đơn vị được giao nhiệm vụ sản xuất chương trình đặt hàng có
trách nhiệm gửi báo cáo định kỳ tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ đặt
hàng về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Báo cáo 6 tháng đầu năm gửi trước ngày 20/5; báo cáo năm gửi trước ngày 20/11.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước 15/12 hàng năm. Thực
hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 14.
Điều khoản thi hành
Trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan,
đơn vị, cá nhân phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.