Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 846/QĐ-TTg năm 2011 về thực hiện thí điểm đặt hàng sản phẩm khoa học và công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 846/QĐ-TTg
Ngày ban hành 02/06/2011
Ngày có hiệu lực 02/06/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Sinh Hùng
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 846/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM ĐẶT HÀNG MỘT SỐ SẢN PHẨM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thực hiện thí điểm đặt hàng một số sản phẩm khoa học và công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với những nội dung chủ yếu như sau:

1. Mục đích:

a) Nâng cao hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; gắn kết chặt chẽ giữa trách nhiệm và quyền lợi của tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ khoa học và công nghệ phát huy năng lực sáng tạo trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

b) Đổi mới các cơ chế, chính sách hoạt động khoa học và công nghệ hiện hành nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.

2. Yêu cầu:

a) Việc thí điểm đặt hàng một số sản phẩm khoa học và công nghệ gắn liền với việc nâng cao vai trò của khoa học và công nghệ trong thực hiện chủ trương của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

b) Việc thí điểm đặt hàng một số sản phẩm khoa học và công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn phải áp dụng được trong hoạt động khoa học và công nghệ của các lĩnh vực khác.

c) Hiệu quả và tác động của việc thí điểm này cần được đánh giá trên cơ sở khoa học theo các tiêu chí định lượng.

3. Đối tượng

Đối tượng thí điểm đặt hàng sản phẩm khoa học và công nghệ là các sản phẩm quốc gia trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, do các tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện, bao gồm:

a) Giống cây trồng, cây lâm nghiệp, giống vật nuôi, giống thủy sản mới có các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật rõ ràng, có định lượng và phù hợp với yêu cầu ứng dụng vào sản xuất.

b) Mẫu máy, thiết bị, công cụ sản xuất, sản phẩm, chế phẩm mới có các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật rõ ràng, có định lượng và phù hợp với yêu cầu ứng dụng vào sản xuất.

c) Quy trình công nghệ sản xuất mới, khác biệt với quy trình hiện có về hiệu quả kinh tế - xã hội, trình độ công nghệ và phù hợp với yêu cầu ứng dụng vào sản xuất.

4. Điều kiện

a) Xác định rõ được tổng kinh phí thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học để tạo ra sản phẩm cuối cùng.

b) Xác định được giá trị thị trường hoặc hiệu quả kinh tế - xã hội của sản phẩm cuối cùng.

c) Có địa chỉ áp dụng cụ thể, thể hiện bằng văn bản cam kết tiếp nhận, ứng dụng sản phẩm cuối cùng của địa phương, doanh nghiệp hoặc người sản xuất.

d) Được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, phê duyệt nội dung nghiên cứu khoa học, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm cuối cùng, tổng mức kinh phí và kinh phí tạm ứng mỗi năm.

5. Quyền lợi của tổ chức khoa học và công nghệ chủ trì, cá nhân chủ nhiệm thực hiện hợp đồng đặt hàng sản phẩm khoa học và công nghệ (sau đây gọi là hợp đồng)

a) Được tính đúng, tính đủ các nội dung chi để thực hiện nhiệm vụ trong hợp đồng. Trong đó, tiền lương, tiền công của cán bộ nghiên cứu, tiền công của cán bộ quản lý, giám sát, đánh giá và kinh phí dự phòng được tính như sau:

- Tiền lương và tiền công của cán bộ nghiên cứu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trên cơ sở định mức hiện hành;

- Tiền công của cán bộ quản lý, giám sát, đánh giá được tính trong kinh phí quản lý và tối đa không quá 7% tổng kinh phí thực hiện hợp đồng;

- Kinh phí dự phòng tối đa không quá 10% tổng kinh phí thực hiện hợp đồng và được phép sử dụng trong trường hợp cần thiết sau khi được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.

[...]